1. Di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia là gì?

Theo giải thích tại Luật di sản văn hóa:

Di vật là hiện vật được lưu truyền lại, có giá trị lịch sử, văn hoá, khoa học.

Cổ vật là hiện vật được lưu truyền lại, có giá trị tiêu biểu về lịch sử, văn hoá, khoa học, có từ một trăm năm tuổi trở lên.

Bảo vật quốc gia là hiện vật được lưu truyền lại, có giá trị đặc biệt quý hiếm tiêu biểu của đất nước về lịch sử, văn hoá, khoa học.

2. Có bắt buộc đăng ký đối với di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia?

Theo quy định tại Điều 42 Luật di sản văn hóa:

– Nhà nước khuyến khích tổ chức, cá nhân đăng ký di vật, cổ vật thuộc sở hữu của mình với cơ quan nhà nước có thẩm quyền về văn hóa, thể thao và du lịch.

– Di vật, cổ vật phải được giám định tại cơ sở giám định cổ vật trước khi đăng ký. Cơ sở giám định cổ vật chịu trách nhiệm trước pháp luật về kết quả giám định của mình.

Tổ chức, cá nhân sở hữu di vật, cổ vật đã đăng ký có các quyền sau đây:

a) Được cơ quan nhà nước có thẩm quyền về văn hóa, thể thao và du lịch cấp giấy chứng nhận đăng ký di vật, cổ vật; được giữ bí mật thông tin về di vật, cổ vật đã đăng ký, nếu có yêu cầu;

b) Được cơ quan nhà nước có thẩm quyền về văn hóa, thể thao và du lịch hướng dẫn nghiệp vụ, tạo điều kiện bảo vệ và phát huy giá trị di vật, cổ vật.

3. Trình tự, thủ tục đăng ký di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia

Theo quy định tại Thông tư 07/2004/TT-BVHTTDL

Trình tự, thủ tục đăng ký.

– Chủ sở hữu di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia gửi một (01) đơn đề nghị đăng ký di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia (mẫu phụ lục số 1 ban hành kèm theo Thông tư 07/2004/TT-BVHTT) tới Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch nơi sở tại bằng cách nộp trực tiếp hoặc gửi qua đường bưu điện.

– Trong thời hạn mười lăm (15) ngày làm việc kể từ ngày nhận được đơn của chủ sở hữu di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia, Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch có trách nhiệm xem xét và trả lời về thời hạn tổ chức đăng ký.

Trong thời hạn mười lăm (15) ngày làm việc kể từ ngày hoàn thành thủ tục đăng ký, Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch có trách nhiệm cấp giấy chứng nhận đăng ký di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia (mẫu phụ lục 4 ban hành kèm theo Thông tư 07/2004/TT-BVHTT) cho chủ sở hữu di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia.

Nội dung đăng ký di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia.

– Việc đăng ký di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia thực hiện bằng Phiếu đăng ký và Sổ đăng ký di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia (mẫu Phụ lục 2 và Phụ lục 3 ban hành kèm theo Thông tư này).

Nội dung Phiếu đăng ký di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia:

a) Số đăng ký: Do Sở Văn hóa, thể thao và du lịch quy định.

b) Ngày đăng ký: ghi ngày/tháng/năm hiện vật được đăng ký.

c) Tên hiện vật: Ghi tên hiện vật theo loại hình, chất liệu, trang trí…(ví dụ: Bát sứ men trắng vẽ lam).

d) Phân loại:

– Giám định niên đại và xác định giá trị hiện vật đăng ký là di vật, cổ vật hoặc bảo vật quốc gia theo các tiêu chí quy định tại Điều 4 Luật Di sản văn hóa và Điều 2 của Nghị định quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Di sản văn hóa, sau đó đánh dấu (X) vào ô tương ứng:

 Di vật: Cổ vật: Bảo vật quốc gia:

– Đối với bảo vật quốc gia phải kèm theo Quyết định công nhận của Thủ tướng Chính phủ.

đ) Số lượng:

– Số lượng hiện vật: nếu hiện vật chỉ gồm một đơn vị hiện vật thì ghi 01 (Ví dụ: Nghiên mực chỉ là một hiện vật thì ghi 01); trường hợp hiện vật gồm nhiều bộ phận hợp thành thì ghi số lượng các bộ phận hợp thành một đơn vị kiểm kê của hiện vật (Ví dụ: Hiện vật là Bộ trang phục nam dân tộc Việt gồm 3 thành phần thì ghi: 03 (quần, áo, khăn); chân đèn gốm gồm hai phần thì ghi 02 (thân đèn, chân đèn). Hiện vật là Bộ ấm chén gồm 01 ấm, 04 chén (ly), 04 đĩa thì ghi số lượng là 09 (một ấm, bốn chén, bốn đĩa).

e) Kích thước:

– Kích thước được tính bằng đơn vị cm. Ghi rõ các kích thước cơ bản của hiện vật: đường kính miệng (ĐKM:), đường kính đáy (ĐKĐ:), cao (C:) ; đối với hiện vật hình hộp ghi kích thước dài (D:), rộng (R:), cao (C:).

– Đối với các kích thước khó xác định thì ghi chú thêm các điểm chuẩn để đo.

g) Trọng lượng:

– Trọng lượng được tính bằng đơn vị gram. Hiện vật là kim loại quý thì ghi theo trọng lượng quy định trên cân tiểu ly.

h) Miêu tả:

Miêu tả ngắn gọn đặc điểm của hiện vật theo trình tự sau đây:

– Tên hiện vật

– Chất liệu.

– Hình dáng (từ trên xuống dưới, từ trong ra ngoài).

– Màu sắc.

– Đề tài trang trí.

– Kỹ thuật trang trí.

– Dấu tích đặc biệt (Ví dụ: vết cháy hay vết mực, vết sứt, mẻ, vỡ…).

i) Nguồn gốc, xuất xứ:

Ghi rõ nguồn gốc của hiện vật:

– Sưu tầm

– Hiến tặng, cho

– Trao đổi, chuyển nhượng

– Mua

– Thừa kế.

– Các hình thức khác.

k) Niên đại:

Căn cứ kết quả giám định ghi niên đại hiện vật theo niên đại tuyệt đối hoặc tương đối và xuất sứ.

– Niên đại tuyệt đối ghi thời điểm hiện vật được chế tác hoặc hình thành chính xác tới năm.

– Niên đại tương đối ghi thời điểm hiện vật được chế tác, hình thành theo thế kỷ hoặc thời kỳ: Kỷ địa chất; Thời kỳ đá cũ, Sơ kỳ đá cũ, Hậu kỳ đá giữa, Thời kỳ đá mới, Thời Lý, Thời Trần, Thời Lê sơ, Thời Nguyễn.v.v.

l) Tình trạng bảo quản:

– Ghi rõ hiện trạng bảo tồn: nguyên, sứt mẻ, vỡ, bị rách, nát, mối mọt, vỡ gắn lại, đã tu sửa…

m) Hội đồng giám định:

– Ghi rõ Hội đồng giám định thuộc địa phương nào. Tên của những người giám định.

n) Thay đổi chủ sở hữu:

– Ghi rõ họ, tên, địa chỉ của các chủ sở hữu cũ cũng như thời gian thay đổi về chủ sở hữu.

o) Họ và tên chủ sở hữu:

– Chủ sở hữu ký tên, ghi rõ họ tên và địa chỉ liên hệ.

p) Số phim: Ghi số phim của ảnh hiện vật.

q) Số phiếu: Ghi số thứ tự của phiếu đăng ký theo quy định của Sở Văn hóa, thể thao và du lịch.

ảnh hiện vật: Chụp 02 kiểu ảnh thể hiện các đặc trưng cơ bản của hiện vật. Có thể chụp 01 ảnh tổng thể và 01 ảnh đặc tả chi tiết quan trọng nhất giúp cho việc nghiên cứu giá trị hoặc nhận dạng hiện vật.

Phiếu đăng ký được lập thành hai bản. Tổ đăng ký giữ một bản, chủ sở hữu di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia giữ một bản.

Sổ đăng ký di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia.

 – Nội dung ghi chép trong Sổ đăng ký di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia là nội dung của Phiếu đăng ký di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia. Riêng nội dung mục Miêu tả hiện vật có thể ghi tóm tắt, rút gọn lại. Mục Ghi chú của Sổ đăng ký di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia ghi những vấn đề mà Tổ đăng ký thấy cần lưu ý để theo dõi, quản lý hiện vật.

4. Trách nhiệm hình sự tội phạm liên quan đến di vật, cổ vật

Nhằm bảo tồn và lưu giữ di vật, cổ vật, ngăn chặn hành vi chiếm giữ, hủy hoại di vật, cổ vật tại Bộ luật hình sự sửa đổi năm 2017 quy định trách nhiệm hình sự về tội phạm này như sau:

Điều 176. Tội chiếm giữ trái phép tài sản

1. Người nào cố tình không trả lại cho chủ sở hữu, người quản lý hợp pháp hoặc không giao nộp cho cơ quan có trách nhiệm tài sản trị giá từ 10.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng, hoặc dưới 10.000.000 đồng nhưng tài sản là di vật, cổ vật hoặc vật có giá trị lịch sử, văn hóa bị giao nhầm hoặc do mình tìm được, bắt được, sau khi chủ sở hữu, người quản lý hợp pháp hoặc cơ quan có trách nhiệm yêu cầu được nhận lại tài sản đó theo quy định của pháp luật, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.

2. Phạm tội chiếm giữ tài sản trị giá 200.000.000 đồng trở lên hoặc bảo vật quốc gia, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.

Và trách nhiệm hình sự đối với tội hủy hoại di vật, cổ vật được quy định tại khoản 1 Điều 178 Bộ luật hình sự sửa đổi năm 2017. Cụ thể như sau:

1. Người nào hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về một trong các hành vi quy định tại Điều này mà còn vi phạm;

b) Đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;

c) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;

d) Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ;

đ) Tài sản là di vật, cổ vật.

5. Mẫu đơn xin đăng ký di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia

>>> PHỤ LỤC 1 ban hành kèm theo Thông tư 07/2004/TT-BVHTT

MẪU ĐƠN XIN ĐĂNG KÝ DI VẬT, CỔ VẬT, BẢO VẬT QUỐC GIA

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập- Tự do – Hạnh phúc
—————————–

ĐƠN XIN ĐĂNG KÝ

DI VẬT, CỔ VẬT, BẢO VẬT QUỐC GIA

Kính gửi: Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Thành phố……

Họ và tên chủ sở hữu:

Địa chỉ:

– Nơi đăng ký hộ khẩu thường trú:

– Nơi đang cư trú: (ghi rõ số nhà, ngõ (xóm, làng, ấp, bản), phố (thôn), phường (xã, thị trấn), quận (huyện, thị xã), (thành phố).

Điện thoại:

Tôi làm đơn này trân trọng đề nghị Sở VH,TT&DL tỉnh, thành phố……….xem xét tổ chức đăng ký…..(số lượng) di vật (hoặc cổ vật hoặc bảo vật quốc gia) thuộc sở hữu hợp pháp của tôi.

Tôi cam kết chấp hành đầy đủ các quy định về phí, lệ phí và yêu cầu về chuyên môn nghiệp vụ khi tổ chức đăng ký các di vật (cổ vật hoặc bảo vật quốc gia) nêu trên.

 

 

Tên tỉnh (thành phố), ngày…tháng…năm….

Người viết đơn

(Ký và ghi rõ họ tên)

 

Xác nhận địa chỉ của Ủy ban nhân dân
xã ( phường, thị trấn) nơi đăng ký hộ khẩu
thường trú.

6. Mẫu phiếu đăng ký di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia

PHIẾU ĐĂNG KÝ DI VẬT, CỔ VẬT, BẢO VẬT QUỐC GIA

15. Số phim:

16. Số phiếu:

1. Số đăng ký:……………………………………………………….

2. Ngày đăng ký: Ngày……tháng….năm…………………..…….

3. Tên hiện vật:……………………………………………………..

Tên khác:…………………………………………………………….

4. Phân loại: Di vật:  Cổ vật:  Bảo vật QG: 

5. Số lượng:………………………………………………………….

6. Kích thước (cm):………………………………………………….

7. Trọng lượng (gr):………………………………………………….

8. Miêu tả:………………………………………………………………

………………………………………………………………………….

………………………………………………………………………….

………………………………………………………………………….

………………………………………………………………………….

………………………………………………………………………….

9. Nguồn gốc và xuất xứ:…………………………………………….

………………………………………………………………………….

 

10. Niên đại:……………………………

…………………………………………..

11. Tình trạng bảo quản:

……………………………………..……

12. Hội đồng giám định:

…………………………………………….

Biên bản giám định số:………………

Ngày….tháng…..năm……..

13. Họ và tên chủ sở hữu:           Chữ ký:

……………………………………………….

Địa chỉ:………………………………………

14. Thay đổi về chủ sở hữu:

………………………………………………

Người lập phiếu:                        Chữ ký:

Họ và tên:

Chức vụ:

Chữ ký:

 

 

 

 

ảnh hiện vật
9 x 12cm

 

 

 

 

 

 

 

ảnh hiện vật
9 x 12cm

7. Mẫu Giấy chứng nhận đăng ký di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH…
SỞ VĂN HÓA-THÔNG TIN

Số……../ĐKCV

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
—————

 

GIẤY CHỨNG NHẬN

ĐĂNG KÝ DI VẬT, CỔ VẬT, BẢO VẬT QUỐC GIA

Sở Văn hóa – Thông tin tỉnh (thành phố) ………………………………………………

Chứng nhận hiện vật ……………………………………………………………………..

……………………………………………………………………………………………….

Đã được ông/ bà ………………………………………………………………………….. đăng ký tại Sở Văn hóa – Thông tin tỉnh (thành phố)…………. ngày …….. tháng ……. năm …………..

 

 

 

Số phiếu đăng ký……

Ngày…… tháng…. năm…..

Tên tỉnh (thành phô), ngày ….. tháng ….. năm…..

Giám đốc Sở Văn hóa – Thông tin tỉnh (thành phố) ….

Thủ trưởng đơn vị (Ghi rõ chức danh)

(Ký tên và đóng dấu)

Họ và tên của người ký

Trên đây là tư vấn của chúng tôi.  Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ bộ phận tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài điện thoại số: 1900.0191 để được giải đáp.

Rất mong nhận được sự hợp tác!

Trân trọng./.

Bộ phận tư vấn pháp luật Doanh nghiệp – Công ty luật LVN Group