1. Hòa giải, đối thoại tại Tòa án là gì?

Hòa giải tại Tòa án là hoạt động hòa giải do Hòa giải viên tiến hành trước khi Tòa án thụ lý vụ việc dân sự nhằm hỗ trợ các bên thỏa thuận giải quyết vụ việc dân sự theo quy định (khoản 2 Điều 2 Luật Hòa giải, đối thoại tại Tòa án).

Trong khi đó, đối thoại tại Tòa án là hoạt động đối thoại do Hòa giải viên tiến hành trước khi Tòa án thụ lý vụ án hành chính nhằm hỗ trợ các bên thống nhất giải quyết khiếu kiện hành chính (khoản 3 Điều 2 Luật Hòa giải, đối thoại tại Tòa án).

Nếu các bên thông qua hòa giải hoặc đối thoại, tự nguyện thỏa thuận về việc giải quyết một phần hoặc toàn bộ vụ việc dân sự hoặc tự nguyện thống nhất về việc giải quyết một phần hoặc toàn bộ khiếu kiện hành chính thì được coi là hòa giải thành và đối thoại thành.

Như vậy, có thể thấy, hòa giải thành áp dụng với các vụ việc dân sự còn đối thoại là hoạt động áp dụng với các vụ kiện hành chính.

2. Vai trò, ý nghĩa của hòa giải ở cơ sở

2.1. Tiết kiệm công sức và thời gian cho các bên

Trước hết, phương thức hòa giải, đối thoại được tiến hành linh hoạt, phù hợp với tình hình thực tế, đặc điểm của mỗi loại vụ việc được ghi nhận là một nguyên tắc hòa giải, đối thoại tại Tòa án. Sự linh hoạt trong thủ tục giúp tiết kiệm công sức và thời gian cho các bên, thể hiện ở những đặc điểm sau đây:

Thứ nhất, các bên có quyền lựa chọn Hòa giải viên cho vụ việc của mình

Thứ hai, các bên có thể chủ động sắp xếp thời gian, địa điểm, hình thức hòa giải, đối thoại phù hợp

Thứ ba, hòa giải, đối thoại được tiến hành nhanh chóng và dành quyền chủ động cho các bên

2.2. Tiết kiệm chi phí

Nhà nước khuyến khích hòa giải, đối thoại nên rất tiết kiệm chi phí cho các bên. Chi phí hòa giải, đối thoại tại Tòa án do ngân sách nhà nước bảo đảm, trừ các trường hợp sau đây:

– Chi phí hòa giải đối với tranh chấp về kinh doanh, thương mại có giá ngạch. Mức thu cho việc chi thù lao của Hòa giải viên và chi phí hành chính phục vụ việc hòa giải tranh chấp về kinh doanh, thương mại có giá ngạch tại Tòa án là 2.000.000 đồng/1 vụ việc.

– Các chi phí khác, bao gồm: chi phí khi các bên thống nhất lựa chọn địa điểm hòa giải, đối thoại ngoài trụ sở Tòa án; Chi phí khi Hòa giải viên xem xét hiện trạng tài sản liên quan đến vụ việc dân sự, khiếu kiện hành chính mà tài sản đó nằm ngoài phạm vi địa giới hành chính của tỉnh nơi Tòa án có thẩm quyền giải quyết có trụ sở; Chi phí phiên dịch tiếng nước ngoài. Các chi phí này phát sinh trong một số ít trường hợp theo thực tế và lựa chọn của các bên.

Trong tố tụng: các tranh chấp dân sự, khiếu kiện hành chính đều phải chịu án phí, lệ phí từ 300.000 đồng trở lên, án phí kinh doanh, thương mại là từ 3 triệu đồng trở lên. Tùy giá trị tranh chấp mà án phí có thể được cộng thêm với 0,1 – 5% giá trị tranh chấp. Do đó, án phí dân sự, kinh doanh thương mại có thể lên tới hàng tỉ đồng nếu giá trị tranh chấp lớn.

Có thể thấy, lựa chọn hòa giải, đối thoại sẽ giúp các bên tiết kiệm được hầu hết các chi phí so với tố tụng. Điều này xuất phát từ cơ chế linh hoạt, nhanh gọn của hòa giải, đối thoại, cũng như sự khuyến khích của Nhà nước để phát huy vai trò, ý nghĩa của hòa giải, đối thoại đối với các bên tham gia hòa giải, đối thoại và xã hội nói chung.

2.3. Bảo mật thông tin cho các bên

Về nguyên tắc, các thông tin trong hòa giải, đối thoại được bảo mật: Hòa giải viên, các bên, cơ quan, tổ chức, cá nhân khác được mời tham gia hòa giải, đối thoại không được tiết lộ thông tin mà mình biết được trong quá trình hòa giải, đối thoại, trừ khi có sự đồng ý của các bên. Trong quá trình hòa giải, đối thoại không được ghi âm, ghi hình, ghi biên bản hòa giải, đối thoại. Việc lập biên bản chỉ được thực hiện để ghi nhận kết quả hòa giải, đối thoại theo quy định của Luật này. Hòa giải viên, các bên chỉ được ghi chép để phục vụ cho việc hòa giải, đối thoại và phải bảo mật nội dung đã ghi chép.

2.4. Hàn gắn và duy trì mối quan hệ tốt đẹp giữa các bên

Với sự hỗ trợ của Hòa giải viên giàu tâm huyết và năng lực, các bên có thể giãi bày những tâm tư, nguyện vọng của mình và dần tháo gỡ các mâu thuẫn, bất đồng giữa các bên, hàn gắn và duy trì mối quan hệ tốt đẹp trong gia đình, bạn bè, tình làng nghĩa xóm, quan hệ đối tác… Đặc biệt, trong hòa giải tranh chấp hôn nhân và gia đình, trường hợp đoàn tụ thành đã hàn gắn được hạnh phúc gia đình; trường hợp thuận tình ly hôn cũng giúp các bên giữ được hòa khí, vợ chồng thống nhất được người nuôi con, phương thức nuôi dạy con phù hợp và cùng hỗ trợ hợp tác trong việc nuôi con sau ly hôn. Đây là ý nghĩa rất lớn của hòa giải, đối thoại mà phương thức giải quyết tranh chấp, khiếu kiện bằng con đường tố tụng không có được.

2.5. Kết quả hòa giải thành, đối thoại thành được Tòa án công nhận và có hiệu quả thi hành cao

Thực tiễn thí điểm cho thấy, kết quả giải quyết tranh chấp bằng hòa giải, đối thoại thường được các bên tự nguyện thi hành, thậm chí là thi hành ngay tại phiên hòa giải do các bên tự thỏa thuận, thống nhất phương án giải quyết tranh chấp, khiếu kiện.

Trong tố tụng, bên phải thi hành án thường không tự nguyện thi hành bản án. Hàng năm, cơ quan thi hành án giải quyết được khoảng 60% so với tổng số phải thi hành. Số bản án không có điều kiện thi hành án chiếm khoảng hơn 20%.

Như vậy, việc thi hành quyết định công nhận kết quả hòa giải thành, đối thoại thành thường nhanh chóng và hiệu quả cao hơn so với việc thi hành bản án của Tòa án.

3. Trình tự, thủ tục tiến hành việc hòa giải, đối thoại

Trên cơ sở nguyên tắc “Các bên tự nguyện tham gia hòa giải, đối thoại” và bảo đảm quyền khởi kiện của cơ quan, tổ chức, cá nhân theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự, Luật Tố tụng hành chính, Luật Hòa giải, đối thoại tại Tòa án quy định trình tự nhận, xử lý đơn khởi kiện, đơn yêu cầu tại Tòa án như sau:

Bước 1: Gửi và nhận đơn yêu cầu

Đơn khởi kiện các tranh chấp dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh thương mại, lao động, đơn yêu cầu Tòa án công nhận thuận tình ly hôn, đơn khởi kiện đối với quyết định hành chính hoặc hành vi hành chính, do vậy việc gửi đơn, nhận đơn phải thực hiện theo Điều 190, 191 Bộ luật dân sự năm 2015, Điều 121 Luật Tố tụng hành chính năm 2015.

– Gửi đơn khởi kiện

Người khởi kiện, người yêu cầu gửi đơn khởi kiện, đơn yêu cầu giải quyết vụ việc dân sự, khiếu kiện hành chính kèm theo tài liệu, chứng cứ đến Tòa án có thẩm quyền giải quyết bằng các phương thức:

+ Nội trực tiếp tại Tòa án;

+ Gửi đến Tòa án theo đường dịch vụ bưu chính;

+ Gửi trực tuyến bằng hình thức điện tử qua Cổng Thông tin điện tử của Tòa án (nếu có).

– Nhận đơn

Sau khi nhận đơn khởi kiện, đơn yêu cầu, Tòa án thực hiện thủ tục nhận đơn như sau:

– Ghi vào sổ nhận đơn;

– Gửi cho người khởi kiện, người yêu cầu giấy xác nhận đã nhận đơn.

Bước 2: Xử lý đơn khởi kiện, đơn yêu cầu

Hoạt động hòa giải, đối thoại tại Tòa án chỉ được thực hiện đối với các vụ việc dân sự, khiếu kiện hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án, trừ những vụ việc dân sự, khiếu kiện hành chính theo quy định của Luật không hòa giải, đối thoại, đồng thời phải được sự đồng ý của các bên tham gia hòa giải đối thoại. Vì vậy, khoản 3, 4 và 5 Điều 16 của Luật Hòa giải, đối thoại tại Tòa án quy định việc xử lý đơn khởi kiện, đơn yêu cầu như sau:

* Đối với những đơn không thuộc thẩm quyền của Tòa án hoặc thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án như thuộc trường hợp không tiến hành hòa giải, đối thoại tại Toa án thì giải quyết theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự, Luật Tố tụng hành chính;

* Đối với những đơn thuộc thẩm quyền, giải quyết của Tòa án và không thuộc trường hợp không tiến hành hòa giải, đối thoại tại Tòa án thì giải quyết như sau:

– Trong 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đơn kiện, đơn yêu cầu, Tòa án thông báo cho người khởi kiện, người yêu cầu vụ việc thuộc trường hợp được hòa giải, đối thoại tại Tòa án và yêu cầu người khởi kiện, người yêu cầu trả lời cho Tòa án: Có đồng ý thực hiện việc hòa giải, đối thoại không? Trường hợp đồng ý hòa giải, đối thoại tại Tòa án thì có chọn Hòa giải viên nào giải quyết không?

– Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo của Tòa án, người khởi kiện, người yêu cầu phải trả lời bằng văn bản hoặc bằng hình thức khác cho Tòa án biết về nững nội dung đã được Tòa án thông báo. Trường hợp người khởi kiện, người yêu cầu trực tiếp đến Tòa án trình bày ý kiến thì Tòa án lập biên bản ghi nhận ý kiến; biên bản có chữ ký hoặc điểm chỉ của họ. Hết thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo của Tòa án thì tùy tường hợp, Tòa án xử lý như sau:

+ Trường hợp người khởi kiện, người yêu cầu có ý kiến, căn cứ vào ý kiến của người khởi kiện, người yêu cầu, Tòa án giải quyết:

Nếu người khởi kiện, người yêu cầu có ý kiến đồng ý hòa giải, đối thoại thì chuyển đơn và tài liệu kèm theo cho Thẩm phán phụ trách hòa giải, đối thoại thực hiện nhiệm vụ chỉ định Hòa giải viên.

Nếu người khởi kiện, người yêu cầu có ý kiến không đồng ý hòa giải, đối thoại tại Tòa án thì xử lý đơn và các tài liệu theo quy định của pháp luật về tố tụng.

+ Trường hợp Tòa án chưa nhận được ý kiến trả lời của người khởi kiện, người yêu cầu thì Tòa án thực hiện thông báo lại lần thứ hai cho người khởi kiện người yêu cầu biết để thực hiện quyền lựa chọn hòa giải, đối thoại và lựa chọn Hòa giải viên.

Trên cơ sở kết quả thông báo lần thứ hai, Tòa án giải quyết như sau:

Nếu người khởi kiện, người yêu cầu có ý kiến đồng ý hòa giải, đối thoại thì chuyển đơn và tài liệu kèm theo cho Thẩm phán phụ trách hòa giải, đối thoại thực hiện nhiệm vụ chỉ định Hòa giải viên.

Nếu người khởi kiện, người yêu cầu có ý kiến không đồng ý hòa giải, đối thoại tại Tòa án thì xử lý đơn và các tài liệu theo quy định của pháp luật về tố tụng.

+ Nếu quá thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo lần thứ hai mà người khởi kiện, người yêu cầu vẫn không trả lời thì chuyển đơn và tài liệu kèm theo cho Thẩm phán phụ trách hòa giải, đối thoại thực hiện nhiệm vụ chỉ định Hòa giải viên.

Bước 3: Chỉ định Hòa giải viên

Trường hợp được hòa giải, đối thoại tại Tòa án trọng thời hạn 03 ngày làm việc, Thẩm phán phụ trách hòa giải, đối thoại thực hiện việc chỉ định Hòa giải viên như sau:

– Mỗi vụ việc một Hòa giải viên tiến hành hòa giải, đối thoại.

– Người khởi kiện, người yêu cầu lựa chọn Hòa giải viên trong danh sách Hòa giải viên của Tòa án có thẩm quyền giải quyết vụ việc; trường hợp người khởi kiện, người yêu cầu lựa chọn Hòa giải viên trong danh sách Hòa giải viên của Tòa án nhân dân cấp huyện khác trên cùng phạm vi địa giới hành chính với Tòa án nhân dân cấp tỉnh khi được Hòa giải viên và Tòa án nơi Hòa giải viên đó làm việc đồng ý.

– Thẩm phán phụ trách hòa giải, đối thoại của Tòa án nơi giải quyết vụ việc chỉ định Hòa giải viên:

+ Theo sự lựa chọn của người khởi kiện, người yêu cầu đối với Hòa giải viên trong danh sách Hòa giải viên của Tòa án có thẩm quyền giải quyết vụ việc hoặc Hòa giải viên trong danh sách Hòa giải viên của Tòa án nhân dân cấp huyện khác trên cùng phạm vi địa giới hành chính với Tòa án nhân dân cấp tỉnh khi được Hòa giải viên và Tòa án nơi Hòa giải viên đó làm việc đồng ý.

+ Trường hợp người khời kiện, người yêu cầu không lựa chọn Hòa giải viên, Thẩm phán phụ trách hòa giải, đối thoại chỉ định Hòa giải viên trong danh sách Hòa giải viên của Tòa án có thẩm quyền giải quyết vụ việc, trường hợp vụ việc có liên quan đến người dưới 18 tuổi thì Thẩm phán chỉ định Hòa giải viên có kinh nghiệm, hiểu biết về tâm lý của người dưới 18 tuổi.

Bước 4: Thông báo chuyển vụ việc sang hòa giải, đối thoại Tòa án

– Sau khi chỉ định Hòa giải viên, Tòa án thông báo bằng văn bản về việc chuyển vụ việc sang hòa giải, đối thoại Tòa án và văn bản chỉ định Hòa giải viên cho Hòa giải viên, người khởi kiện, người yêu cầu, người bị kiện, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan; trường hợp Hòa giải viên được lựa chọn thuộc danh sách Hòa giải viên của Tòa án nhân dân cấp huyện khác thì văn bản chỉ định Hòa giải viên phải được gửi cho Tòa án đó.

– Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo của Tòa án, người bị kiện, phải trả lời bằng văn bản hoặc bằng hình thức khác về việc đồng ý hoặc không đồng ý tiến hành hòa giải, đối thoại. Hết thời hạn này thì tùy từng trường hợp mà xử lý như sau:

+ Hòa giải viên tiến hành hòa giải, đối thoại nếu người bị kiện đồng ý hòa giải, đối thoại hoặc không trả lời Tòa án;

+ Thẩm phán phụ trách hòa giải, đối thoại chỉ định Hòa giải viên khác nếu người bị kiện đề nghị thay đổi Hòa giải viên;

+ Tòa án chuyển đơn để xử lý theo quy định của pháp luật về tố tụng nếu người bị kiện, người bị yêu cầu không đồng ý hòa giải, đối thoại.

– Thời gian nhận, giải quyết đơn khởi kiện, đơn yêu cầu theo quy định của Luật Hòa giải, đối thoại tại Tòa án không tính vào thời hiệu khởi kiện, thời hạn xử lý đơn theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự, Luật Tố tụng hành chính nếu vụ việc được giải quyết theo pháp luật tố tụng.

Chánh án Tòa án nhân dân tối cao quy định chi tiết về việc nhận, xử lý đơn khởi kiện, đơn yêu cầu tại Tòa án và chỉ định Hòa giải viên.

4. Căn cứ chấm dứt hòa giải đối thoại

Việc hòa giải, đối thoại chấm dứt khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Hòa giải thành, đối thoại thành;

b) Các bên không đạt được thỏa thuận, thống nhất về toàn bộ nội dung vụ việc dân sự, khiếu kiện hành chính hoặc chỉ thỏa thuận, thống nhất được một phần vụ việc dân sự, khiếu kiện hành chính nhưng phần đó có liên quan đến những phần khác của vụ việc dân sự, khiếu kiện hành chính;

c) Một bên hoặc các bên không đồng ý tiếp tục hòa giải, đối thoại hoặc vắng mặt sau 02 lần được thông báo hợp lệ về việc hòa giải, đối thoại;

d) Trong quá trình hòa giải, đối thoại phát hiện vụ việc thuộc trường hợp không hòa giải đối thoại;

đ) Trong quá trình hòa giải, đối thoại một trong các bên yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự, Luật Tố tụng hành chính trong quá trình hòa giải, đối thoại;

e) Người nộp đơn khởi kiện, đơn yêu cầu rút đơn khởi kiện, đơn yêu cầu.

5. Xử lý việc chấm dứt hòa giải, đối thoại tại Tòa án

a) Hòa giải viên phải lập biên bản yêu cầu việc chấm dứt hòa giải, đối thoại, gửi biên bản kèm theo đơn khởi kiện, đơn yêu cầu và tài liệu kèm theo cho Tòa án đã nhận đơn chuyển đơn và tài liệu kèm theo cho Tòa án đã nhận đơn để tiến hành xem xét, thụ lý vụ việc theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự, Luật Tố tụng hành chính và thông báo cho các bên tham gia hòa giải, đối thoại biết trong các trường hợp sau đây:

– Hòa giải đối thoại không thành;

– Một bên hoặc các bên không đồng ý tiếp tục hòa giải, đối thoại hoặc vắng mặt sau 02 lần được thông báo hợp lệ về việc hòa giải, đối thoại;

– Vụ việc thuộc trường hợp không hòa giải, đối thoại;

– Quá trình hòa giải đối thoại, một trong các bên yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời.

Chú ý: Khi chuyển hồ sơ, tài liệu cho Tòa án, Hòa giải viên không được chuyển những tài liệu phải bảo mật quy định tại khoản 3 Điều 4 của Luật Hòa giải, đối thoại tại Tòa án.

b) Trường hợp người nộp đơn khởi kiện, đơn yêu cầu rút đơn khởi kiện, đơn yêu cầu thì Hòa giải viên chuyển đơn và tài liệu kèm theo cho Tòa án đã nhận đơn để tiến hành xem xét, giải quyết theo quy định chung và thông báo cho các bên tham gia hòa giải, đối thoại biết.

Thẩm phán đã tham gia phiên họp ghi nhận kết quả hòa giải, đối thoại không được tham gia giải quyết vụ việc đó theo trình tự tố tụng dân sự, tố tụng hành chính.