1. Điều kiện, địa điểm tiến hành phiên họp ghi nhận kết quả hòa giải, đối thoại tại Tòa án

– Khi các bên tham gia hòa giải, đối thoại đạt được sự thỏa thuận, thống nhất với nhau về việc giải quyết toàn bộ hoặc một phần vụ việc dân sự, khiếu kiện hành chính, hòa giải viên ấn định thời gian, địa điểm mở phiên họp ghi nhận kết quả hòa giải, đối thoại.

– Phiên họp ghi nhận kết quả hòa giải, đối thoại có thể được tổ chức ngay sau phiên hòa giải, đối thoại hoặc vào thời gian phù hợp khác.

– Hòa giải viên phải thông báo cho những người tham gia phiên họp biết để tham dự. Thành phần phiên họp ghi nhận kết quả hòa giải, đối thoại tại Tòa án bao gồm:

+ Hòa giải viên;

+ Các bên tham gia hòa giải, đối thoại, người đại diện của họ, người phiên dịch;

+ Thẩm phán phụ trách hòa giải, đối thoại hoặc Thẩm phán khác do Chánh án Tòa án phân công (sau đây gọi chung là Thẩm phán tham gia phiên họp).

2. Hoãn phiên họp, mở lại phiên họp ghi nhận kết quả hòa giải, đối thoại tại Tòa án

a) Hòa giải viên hoãn phiên họp ghi nhận kết quả hòa giải, đối thoại khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:

– Một trong các bên tham gia hòa giải, đối thoại đã được thông báo mà vắng mặt. Trường hợp vắng mặt lần thứ hai mà không vì sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan thì coi là hòa giải, đối thoại không thành, Hòa giải viên chuyển đơn và tài liệu kèm theo cho Tòa án giải quyết;

– Hòa giải viên, Thẩm phán tham gia phiên họp vắng mặt vì sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan;

– Theo yêu cầu của các bên tham gia hòa giải, đối thoại.

b) Khi hoãn phiên họp, hòa giải viên phải thông báo bằng văn bản cho những người cần tham gia phiên họp biết về việc hoãn phiên họp, ngày mở lại phiên họp. Thời gian hoãn phiên họp là không quá 7 ngày kể từ ngày ra thông báo hoãn phiên họp.

3. Trình tự phiên họp ghi nhận kết quả hòa giải, đối thoại tại Tòa án

Trình tự phiên họp được thực hiện như sau:

a) Hòa giải viên trình bày tóm tắt diễn biến quá trình hòa giải, đối thoại và nội dung các bên tham gia hòa giải, đối thoại đã thỏa thuận, thống nhất.

b) Các bên tham gia hòa giải, đối thoại, người đại diện của họ phát biển ý kiến về nội dung đã thỏa thuận, thống nhất.

c) Trường hợp nội dung thỏa thuận phải thống nhất của các bên tham gia hòa giải, đối thoại chưa rõ thì Thẩm phán yêu cầu các bên trình bày bổ sung.

d) Hòa giải viên lập biên bản ghi nhận kết quả hòa giải, biên bản ghi nhận kết quả đối thoại và đọc lại biên bản cho các bên tham gia hòa giải, đối thoại nghe.

đ) Các bên tham gia hòa giải, đối thoại, người đại diện của họ, người phiên dịch ký hoặc điểm chỉ, hòa giải viên ký vào biên bản ghi nhận kết quả hòa giải, biên bản ghi nhận kết quả đối thoại.

e) Ký xác nhận: Thẩm phán tham gia phiên họp ký xác nhận biên bản ghi nhận kết quả hòa giả, biên bản ghi nhận kết quả đối thoại và phải giữ bí mật thông tin về nội dung hòa giải, đối thoại do các bên cung cấp tại phiên họp theo yêu cầu của họ.

4. Biên bản ghi nhận kết quả hòa giải, đối thoại tại Tòa án

a) Biên bản ghi nhận kết quả hòa giải, biên bản ghi nhận kết quả đối thoại phải có nội dung sau đây:

– Ngày, tháng, năm, địa điểm tiến hành phiên họp ghi nhận kết quả hòa giải, đối thoại;

– Thành phần tham gia phiên họp ghi nhận kết quả hòa giải, đối thoại;

– Diễn biễn quá trình hòa giải, đối thoại; kết quả hòa giải thành, đối thoại thành.

Trường hợp có những nội dung mà các bên không thỏa thuận, thống nhất thì cũng được ghi trong biên bản.

– Trường hợp các bên thuận tình ly hôn thì thỏa thuận của các bên phải đầy đủ nội dung việc ly hôn, việc chia tài sản, việc trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình trên cơ sở bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ, chồng, con theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình;

– Trường hợp nội dung thỏa thuận, hòa giải, thống nhất đối thoại của các bên liên quan đến quyền, nghĩa vụ của người khác nhưng người đó không có mặt ở phiên hòa giải, đối thoại thì phải ghi rõ trong biên bản;

– Ý kiến của các bên tham gia hòa giải, đối thoại về yêu cầu hoặc không yêu cầu Tòa án ra quyết định công nhận hòa giải thành, đối thoại thành;

– Chữ ký hoặc điểm chỉ của các bên, người đại diện của họ, người phiên dịch; chữ ký của hòa giải viên; chữ ký xác nhận của Thẩm phán tham gia phiên họp.

b) Biên bản ghi nhận kết quả hòa giải, biên bản ghi nhận kết quả đối thoại được lưu vào hồ sơ hòa giải, đối thoại và giao cho các bên có mặt.

Trường hợp những người có quyền, nghĩa vụ liên quan đến nội dung thỏa thuận, thống nhất đối thoại của các bên vắng mặt thì hòa giải viên phải gửi biên bản đó cho họ để họ có ý kiến.

c) Hòa giải viên từ chối lập biên bản ghi nhận kết quả hòa giải, biên bản ghi nhận kết quả đối thoại nếu thuộc trường hợp thỏa thuận, thống nhất đó vi phạm điều cấm của luật, trái đạo đức xã hội, trốn tránh nghĩa vụ với Nhà nước hoặc cơ quan tổ chức, cá nhân khác.

5. Thủ tục ra quyết định công nhận hoặc không công nhận kết quả hòa giải thành, đối thoại thành tại Tòa án

5.1. Điều kiện Toàn án xem xét ra quyết định công nhận kết quả hòa giải thành, đối thoại thành tại Tòa án

– Tòa án xem xét ra quyết định công nhận hoặc không công nhận khi có đủ hai điều kiện sau đây:

+ Có biên bản ghi nhận kết quả hòa giải, biên bản ghi nhận kết quả đối thoại tại Tòa án.

+ Người tham gia hòa giải, đối thoại yêu cầu Tòa án ra quyết định công nhận kết quả hòa giải thành, đối thoại thành tại Tòa án.

– Hòa giải viên gửi biên bản và tài liệu kèm theo cho Tòa án có thẩm quyền giải quyết vụ việc dân sự, khiếu kiện hành chính để xem xét ra quyết định công nhận kết quả hòa giải thành, kết quả đối thoại thành.

5.2. Chuẩn bị ra quyết định công nhận hoặc không công nhận kết quả hòa giải thành, đối thoại thành tại Tòa án

– Thời hạn chuẩn bị ra quyết định công nhận kết quả kết quả hòa giải thành, kết quả đối thoại thành là 15 ngày kể từ ngày Toàn án nhận được biên bản và tài liệu kèm theo.

– Trong thời hạn chuẩn bị Thẩm phán được Chánh án Tòa án phân công xem xét ra quyết định có các quyền sau đây:

+ Yêu cầu một hoặc các bên tham gia hòa giải, đối thoại trình bày ý kiến về kết quả hòa giải thành, đối thoại thành đã được ghi tại biên bản;

+ Yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền cung cấp cho Tòa án tài liệu làm cơ sở cho việc ra quyết định, nếu xét thấy cần thiết. Cơ quan, tổ chức, cá nhân được Tòa án yêu cầu có trách nhiệm trả lời Tòa án trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhân được yêu cầu của Tòa án.

5.3. Ra quyết định công nhận hoặc công nhận kết quả hòa giải thành, đối thoại thành

– Điều kiện công nhận

Để bảo đảm nội dung thỏa thuận, thống nhất của các bên tham gia hòa giải, đối thoại phải trên cơ sở tự nguyện không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội, không nhằm trốn tránh nghĩa vụ với Nhà nước hoặc cơ quan, tổ chức, cá nhân khác và tương thích với Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 và Luật Tố tụng hành chính năm 2015, kết quả hòa giải thành, đối thoại thành được công nhận khi có đủ các điều kiện sau đây:

+ Các bên tham gia hòa giải, đối thoại có năng lực hành vi dân sự đầy đủ;

+ Các bên tham gia hòa giải, đối thoại là người có quyền, nghĩa vụ đối với nội dung thỏa thuận, thống nhất;

+ Nội dung thỏa thuận, thống nhất của các bên tham gia hòa giải, đối thoại là hoàn toàn tự nguyện, không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội, không nhằm trốn tránh nghĩa vụ của Nhà nước hoặc cơ quan, tổ chức, cá nhân khác;

+ Trường hợp các bên thuận tình ly hôn thì thỏa thuận của các bên phải có đầy đủ nội dung về việc ly hôn, việc chia tài sản, việc trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình trên cơ sở bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ, chồng, con theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình;

+ Trường hợp nội dung thỏa thuận hòa giải, thống nhất đối thoại của các bên liên quan đến quyền, nghĩa vụ của người khác nhưng người đó không có mặt phiên hòa giải, đối thoại thì thỏa thuận, thống nhất chỉ được công nhận khi có ý kiến đồng ý bằng văn bản của họ;

– Ra quyết định công nhận hoặc không công nhận

+ Trường hợp có đủ điều kiện thì Thẩm phán ra quyết định công nhận kết quả hòa giải thành, đối thoại thành;

+ Trường hợp không cóp đủ điều kiện thì Thẩm phán ra quyết định không công nhận kết quả hòa giải thành, đối thoại thành và nêu rõ lý do. Thẩm phán chuyển quyết định, biên bản và tài liệu kèm theo cho Tòa án có Thẩm quyền giải quyết vụ việc theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự, tố tụng hành chính.

+ Quyết định công nhận hoặc không công nhận kết quả hòa giải thành, đối thoại thành được gửi cho các bên tham gia hòa giải, đối thoại và Viện Kiểm sát cùng cấp trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày Tòa án ra quyết định.

+ Trường hợp các bên thỏa thuận thống nhất được một phần tranh chấp dân sự, một phần khiếu kiện hành chính thì chỉ được công nhận khi nội dung thỏa thuận, thống nhất không liên quan đến các phần khác của tranh chấp, khiếu kiện đó.

– Quyết định công nhận kết quả hòa giải thành, đối thoại thành tại Tòa án

Quyết định công nhận kết quả hòa giải thành, đối thoại thành phải có các nội dung sau đây:

+ Ngày, tháng, năm ra quyết định;

+ Tên Tòa án ra quyết định;

+ Họ, tên của Thẩm phán ra quyết định;

+ Họ, tên, địa chỉ của các bên tham gia hòa giải, đối thoại, người đại diện của họ, người phiên dịch;

+ Nội dung hòa giải thành, đối thoại thành;

– Hiệu lực của quyết định công nhận kết quả hòa giải thành, đối thoại thành tại Tòa án

+ Quyết định công nhận kết quả hòa giải thành, đối thoại thành có hiệu lực pháp luật và không bị kháng cáo, kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự, Luật Tố tụng hành chính.

+ Quyết định công nhận kết quả hòa giải thành được thi hành theo quy định của pháp luật về thi hành án dân sự.

+ Quyết định công nhận kết quả đối thoại thành được thi hành theo quy định của pháp luật về tố tụng hành chính.