Câu hỏi được biên tập từ chuyên mục tư vấn luật Lao động của Công ty luật LVN Group

>> Luật sư tư vấn pháp luật Lao động, gọi: 1900.0191

Trả lời:

Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận Luật sư của LVN Group tư vấn pháp luật của Công ty Luật LVN Group. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ Luật sư của LVN Group của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:

1. Cơ sở pháp lý

Bộ luật lao động 2019;

Luật an toàn vệ sinh lao động 2015;

Thông tư 25/2013/TT-BLĐTBXH;

Thông tư 17/2015/TT-BLĐTBXH;

Thông tư 26/2016/TT-BYT;

2. Người sử dụng lao động phải đảm bảo nơi làm việc đạt tiêu chuẩn

Theo quy định của Bộ luật lao động thì người sử dụng lao động phải đảm bảo nơi làm việc đạt tiêu chuẩn về không gian, độ thoáng, độ sáng, đạt tiêu chuẩn vệ sinh cho phép về bụi, hơi, khí độc, phóng xạ, điện, từ trường, nóng, ẩm, ồn, rung và các yếu tố có hại khác. Các yếu tố này phải được định kỳ kiểm tra đo lường. Ở nơi làm việc phải có bảng chỉ dẫn về an toàn lao động, vệ sinh lao động đặt ở vị trí mà mọi người dễ thấy, dễ đọc. Trường hợp nơi làm việc có nguy cơ gây tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp thì người sử dụng lao động phải thực hiện ngay những biện pháp khắc phục.

Nơi làm việc có yếu tố nguy hiểm, độc hại, dễ gây tai nạn lao động phải được người sử dụng lao động trang bị phương tiện kỹ thuật, y tế và trang bị bảo hộ lao động thích hợp để đảm bảo ứng cứu kịp thời khi xảy ra sự cố, tai nạn lao động. Người sử dụng lao động phải đảm bảo các phương tiện bảo vệ cá nhân đạt tiêu chuẩn chất lượng và quy cách theo quy định của pháp luật.

3. Giá trị cho phép phạm vi khí hậu tại nơi làm việc

Theo đó, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 26:2016/BYT được ban hành kèm theo Thông tư 26/2016/TT-BYT quy định về vi khí hậu – giá trị cho phép phạm vi khí hậu tại nơi làm việc. Trong đó quy định điều kiện về nhiệt độ và độ ẩm cho phép như sau:

– Đối với lao động nhẹ (các dạng lao động liên quan đến ngồi, đứng, đi lại, phần lớn các động tác làm bằng tay, tiêu hao năng lượng từ 120 đến 150 kcal/giờ):

+ Khoảng nhiệt độ: 20 đến 34°C

+ Độ ẩm không khí: 40 đến 80%.

– Lao động trung bình (các dạng lao động liên quan đến đứng, đi lại, dịch chuyển, gia công các chi tiết dưới 1kg ở tư thế đứng, ngồi, mang vác vật nặng dưới 10kg, tiêu hao năng lượng từ 151 đến 250 kcal/giờ):

+ Khoảng nhiệt độ: 18 đến 32°C

+ Độ ẩm không khí: 40 đến 80%.

– Lao động nặng (các dạng lao động thực hiện ở tư thế đứng hoặc đi lại nhiều, dịch chuyển và gia công các vật nặng trên 10 kg, tiêu hao năng lượng trên 250 kcal/giờ):

+ Khoảng nhiệt độ: 16 đến 30°C

+ Độ ẩm không khí: 40 đến 80%.

4. NLĐ làm việc trong điều kiện có yếu tố nguy hiểm, yếu tố có hại được NSDLĐ bồi dưỡng bằng hiện vật

Trong trường hợp bạn làm việc thường xuyên trong nhiệt độ cao, liên quan đến công việc, ngành nghề được liệt kê trong Thông tư Số 15/2016/TT-BLĐTBXH của Bộ Lao động, thương binh và xã hội ban hành danh mục nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm và đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thì bạn sẽ được hưởng bồi dưỡng từ người sử dụng lao động. Căn cứ theo Bộ luật lao động năm 2019 và Luật an toàn vệ sinh lao động 2015 thì người lao động làm việc trong điều kiện có yếu tố nguy hiểm, yếu tố có hại được người sử dụng lao động bồi dưỡng bằng hiện vật. Theo đó, khoản 2 Điều Điều 24 Luật an toàn vệ sinh lao động 2015 quy định về nguyên tắc khi bồi dưỡng bằng hiện vật như sau:

2. Việc bồi dưỡng bằng hiện vật theo nguyên tắc sau đây:

a) Giúp tăng cường sức đề kháng và thải độc của cơ thể;

b) Bảo đảm thuận tiện, an toàn, vệ sinh thực phẩm;

c) Thực hiện trong ca, ngày làm việc, trừ trường hợp đặc biệt do tổ chức lao động không thể tổ chức bồi dưỡng tập trung tại chỗ”.

Ngoài ra, theo Điều 2 Thông tư 25/2013/TT – BLĐTBXH thì người lao động được hưởng chế độ bồi dưỡng bằng hiện vật khi có đủ các điều kiện sau:

– Làm các nghề, công việc thuộc danh mục nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm và nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội ban hành;

– Đang làm việc trong môi trường lao động có ít nhất một trong các yếu tố nguy hiểm, độc hại không đạt tiêu chuẩn vệ sinh cho phép theo quy định của Bộ Y tế hoặc trực tiếp tiếp xúc với các nguồn gây bệnh truyền nhiễm.

Theo đó, Điều 2 Thông tư 25/2013/TT – BLĐTBXH quy định mức bồi dưỡng bằng hiện vật được tính theo định suất hàng ngày và có giá trị bằng tiền tương ứng theo các mức sau:

– Mức 1: 10.000 đồng;

– Mức 2: 15.000 đồng;

– Mức 3: 20.000 đồng;

– Mức 4: 25.000 đồng.

Đồng thời, việc xác định mức bồi dưỡng bằng hiện vật cụ thể theo điều kiện lao động và chỉ tiêu môi trường lao động được quy định tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Thông tư này.

Như vậy mực bồi dưỡng bằng hiện vật được tính theo định suất hằng ngày và có giá trị bằng tiền lương theo các mức 1, 2, 3, 4 mức thấp nhất bằng 10.000 đồng. Tuy nhiên, để xác định mức bồi dưỡng như thế nào thì còn căn cứ vào điều kiện lao động và chỉ tiêu môi trường lao động.

Ngoài ra, trong trường hợp bạn làm công việc nặng nhọc, nguy hiểm thuộc danh mục danh mục nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm và đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm do Bộ Lao động- Thương binh và Xã hội ban hành, thì quyền lợi của bạn khi làm công việc nặng nhọc, độc hại trước hết được thể hiện qua lương. Theo đó, khi xây dựng thang bảng lương cho người lao động thì bạn sẽ được hưởng phụ cấp năng nhọc độc hại theo quy định tại điều 11 Thông tư 17/2015/TT – BLĐTBXH như sau:

“Điều 11. Một số chế độ phụ cấp lương

1. Chế độ phụ cấp nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm

a) Phụ cấp nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm được áp dụng đối với người lao động làm nghề, công việc có điều kiện lao động nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm.

b) Công ty rà soát phân loại điều kiện lao động theo quy định tại Điều 6 Thông tư này, so sánh mức độ nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm của nghề, công việc với điều kiện lao động bình thường để xác định mức phụ cấp, bảo đảm: Mức phụ cấp đối với nghề, công việc có điều kiện nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thấp nhất bằng 5% và cao nhất bằng 10%; nghề, công việc có điều kiện lao động đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thấp nhất bằng nhất 7% và cao nhất 15% so với mức lương của nghề hoặc công việc có độ phức tạp tương đương trong điều kiện lao động bình thường.

c) Phụ cấp nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm được tính trả cùng kỳ trả lương hàng tháng theo thời gian thực tế làm công việc có điều kiện nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm. Làm việc dưới 4 giờ trong ngày thì được tính bằng 1/2 ngày, làm việc từ 4 giờ trở lên thì được tính cả ngày”.

5. Nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm

Nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm và nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm được phân loại căn cứ vào đặc điểm, điều kiện lao động đặc trưng của mỗi nghề, công việc.
Người sử dụng lao động thực hiện đầy đủ các chế độ bảo hộ lao động và chăm sóc sức khỏe đối với người lao động làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm và nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm theo quy định của pháp luật.

* Trước ngày 01/3/2021: Các nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm và đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm (sau đây gọi chung là danh mục nghề có yếu tố nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm) được áp dụng theo Thông tư 15/2016/TT-BLĐTBXH.

* Từ ngày 01/3/2021 – ngày Thông tư 11/2020/TT-BLĐTBXH có hiệu lực, danh mục nghề có yếu tố nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm sẽ được áp dụng theo Thông tư này.

So với quy định trước đây, danh mục nghề có yếu tố nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm đã được bổ sung thêm số lượng đáng kể các nghề, công việc nhưng vẫn được chia theo từng lĩnh vực cụ thể và phân loại theo điều kiện lao động loại VI, V, VI.

Tuy nhiên, Thông tư mới chỉ quy định chung tất cả các nghề, công việc có yếu tố nặng nhọc độc hại nguy hiểm mà không chỉ rõ công việc nặng nhọc độc hại nguy hiểm và đặc biệt nặng nhọc độc hại nguy hiểm thì tương ứng với điều kiện lao động nào.

Thông tư 11/2020/TT-BLĐTBXH đã quy định 1838 nghề, công việc có yếu tố nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm, chia thành 42 lĩnh vực khác nhau. Dưới đây là bảng liệt kê một số lĩnh vực trong đó:

Lĩnh vực khai thác khoáng sản

TT

Tên nghề hoặc công việc

Đặc điểm điều kiện lao động của nghề, công việc

Điều kiện lao động loại VI

1

Khoan đá bằng búa máy cầm tay trong hầm lò

Nơi làm việc chật hẹp, thiếu ánh sáng, thiếu dưỡng khí, công việc nặng nhọc, nguy hiểm ảnh hưởng bụi, ồn và rung vượt tiêu chuẩn cho phép nhiều lần

2

Khai thác mỏ hầm lò

Nơi làm việc chật hẹp, thiếu dưỡng khí, công việc thủ công, rất nặng nhọc, nguy hiểm, chịu tác động của bụi, ồn, CO2.

3

Sấy, nghiền, trộn, đóng gói, vật liệu nổ.

Công việc độc hại, nguy hiểm, thường xuyên tiếp xúc với nhiệt độ cao, ồn, bụi và hoá chất độc (TNT, Cl2, Licacmon…).

4

Lái máy xúc dung tích gầu từ 8m3 trở lên

Công việc nặng nhọc, tư thế lao động gò bó, chịu tác động của bụi, ồn và rung vượt tiêu chuẩn cho phép nhiều lần.

5

Đội viên cứu hộ mỏ.

Nghề đặc biệt nguy hiểm.

6

Khai thác quặng kim loại màu bằng phương pháp hầm lò.

Nơi làm việc chật hẹp, thiếu dưỡng khí, ẩm ướt, công việc thủ công, rất nặng nhọc, nguy hiểm, chịu tác động của bụi, ồn, khí CO2

7

Vận hành các thiết bị công nghệ luyện kim bằng phương pháp thủy, hỏa luyện (đồng, kẽm, thiếc, Titan, Crom, Vonfram,…).

Làm việc trong môi trường nhiệt độ cao, bụi, asen, hơi khí độc, hóa chất.

Điều kiện lao động loại V

1

Khoan khai thác đá bằng búa máy cầm tay

Làm việc trên các sườn núi đá, công việc nặng nhọc, nguy hiểm ảnh hưởng của bụi, ồn và rung rất lớn.

2

Vận hành khoan xoay cầu, khoan búa ép hơi

Làm ngoài trời, nguy hiểm, tiếp xúc thường xuyên với ồn cao và bụi vượt tiêu chuẩn cho phép rất nhiều lần

3

Sửa chữa cơ điện trong hầm lò

Nơi làm việc chật hẹp, nguy hiểm, tư thế lao động gò bó, chịu tác động của ồn, bụi than.

Trên đây là tư vấn của chúng tôi. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ bộ phận tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài điện thoại số: 1900.0191 để được giải đáp.

Rất mong nhận được sự hợp tác!

Trân trọng./.

Bộ phận tư vấn pháp luật Lao động – Công ty luật LVN Group