Căn cứ vào khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều 21 Bộ luật Lao động năm 2019, trong hợp đồng lao động phải có những nội dung chủ yếu sau đây:

Một là, tên, địa chỉ của người sử dụng lao động và họ tên, chức danh của người giao kết hợp đồng lao động bên phía người sử dụng lao động.

Hai là, họ tên, ngày tháng năm sinh, giới tính, nơi cư trú, số thẻ Căn cước công dân, Chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu của người giao kết hợp đồng lao động bên phía người lao động.

Ba là, công việc và địa điểm làm việc.

Bốn là, thời hạn của hợp đồng lao động.

Năm là, mức lương theo công việc hoặc chức danh, hình thức trả lương, thời hạn trả lương, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác.

Sáu là, chế độ nâng bậc, nâng lương.

Bảy là, thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi.

Tám là, trang bị bảo hộ lao động cho người lao động.

Chín là, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và bảo hiểm thất nghiệp.

Mười là, đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ, kỹ năng nghề.

Lưu ý, đối với người lao động làm việc trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp thì tùy theo loại công việc mà hai bên có thể giảm một số nội dung chủ yếu của hợp đồng lao động và thỏa thuận bổ sung nội dung về phương thức giải quyết trong trường hợp thực hiện hợp đồng chịu ảnh hưởng của thiên tai, hỏa hoạn, thời tiết. Chính phủ quy định nội dung của hợp đồng lao động đối với người lao động được thuê làm giám đốc trong doanh nghiệp có vốn nhà nưóc.

Như vậy, việc bắt buộc phải có các nội dung chủ yếu nêu trên trong hợp đồng lao động sẽ tạo ra cơ sở ràng buộc các bên thực hiện đúng quyền và nghĩa vụ mà mình đã cam kết trong hợp đồng lao động.

So với Bộ luật Lao động năm 2012 (Điều 23), thì Bộ luật Lao động năm 2019 đã bổ sung nội dung bắt buộc phải có trong hợp đồng lao động là thông tin về bảo hiểm thất nghiệp nhằm phù hợp với quy định của pháp luật liên quan.