Rất mong sự hỗ trợ của luatLVN.

Luật sư trả lời:

Chào bạn, cảm ơn bạn đã gửi yêu cầu tư vấn đến Công ty Luật LVN Group của chúng tôi, trường hợp của bạn được tư vấn như sau:

1. Cơ sở pháp lý:

  • Bộ luật lao động năm 2012
  • Nghị định 49/2013/NĐ-CP hướng dẫn chi tiết BLLĐ về tiền lương.
  • Nghị định 95/2013/NĐ-CP được sửa đổi bổ sung bởi Nghị định 88/2015/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực lao động, bảo hiểm xã hội.
  • Nghị định 141/2017/NĐ-CP về mức lương tối thiểu vùng cho người lao động làm việc theo hợp đồng lao động.

2. Chuyên viên tư vấn:

Theo thông tin bạn cung cấp thì bạn cần xác định rõ một số nội dung sau để giải quyết vấn đề của mình:

Thứ nhất, Nguyên tắc xây dựng thang lương, bảng lương:

– Doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn nào thì áp dụng mức lương tối thiểu vùng quy định đối với địa bàn đó.

– Nếu là đơn vị hoặc chi nhánh của doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn khác nhau thì đơn vị, chi nhánh hoạt động ở địa bàn nào, áp dụng mức lương tối thiểu vùng của địa bàn đó.

– Mức lương tối thiểu vùng là mức thấp nhất làm cơ sở để doanh nghiệp và người lao động thỏa thuận và trả lương, trong đó mức lương trả cho người lao đọng làm việc trong điều kiện lao động bình thường, đảm bảo đủ thời giờ làm việcbình thường trong tháng và hoàn thành định mức lao động và công việc được thỏa thuận phải bảo đảm:

+ Không thấp hơn mức lương tối thiểu vùng đối với người lao động làm công việc đơn giản nhất;

+ Cao hơn 7% so với mức lương tối thiểu vùng đối với người lao động làm công việc đòi hỏi đã qua học nghề, đào tạo nghề

+ Mức lương của công việc hoặc chức danh có điều kiện lao động nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm cao hơn ít nhất 5%; công việc hoặc chức danh có điều kiện lao động đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm cao hơn ít nhất 7% so với mức lương của công việc hoặc chức danh có mức độ phức tạp tương đương làm việc trong điều kiện bình thường.

– Khoảng cách chênh lệch giữa hai bậc lương liền kề khi phân theo trình độ chuyên môn, kỹ thuật, nghiệp vụ, tích lũy kinh nghiệm, phát triển tài năng nhưng ít nhất bằng 5%.

– Khi xây dựng thang lương, bảng lương phải đảm bảo bình đẳng giữa các cá nhân người lao động, phải đảm bảo tiêu chuẩn xếp lương, điều kiện nâng bậc lương.

– Thang lương, bảng lương phải được sửa đổi, bổ sung phù hợp với điều kiện thực tế về đổi mới công nghệ, mặt bằng tiền lương trên thị trường lao động.

– Ngoài việc xác định theo những nguyên tắc trên ra công ty sẽ đặt ra một phương thức tính lương cụ thể tùy theo tính chất của công việc mà bạn đang làm mà lương có thể được tính theo ngày hoặc theo giờ làm việc để xác định mức lương được hưởng.

Thứ hai, mức lương được xác định khi người lao động được nghỉ phép mà không nghỉ.

– Người lao động có đủ 12 tháng làm việc cho một người sử dụng lao động thì được nghỉ hằng năm, hưởng nguyên lương theo hợp đồng lao động như sau:

a) 12 ngày làm việc đối với người làm công việc trong điều kiện bình thường;

b) 14 ngày làm việc đối với người làm công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc người làm việc ở những nơi có có điều kiện sinh sống khắc nghiệt theo danh mục do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội chủ trì phối hợp với Bộ Y tế ban hành hoặc lao động chưa thành niên hoặc lao động là người khuyết tật;

c) 16 ngày làm việc đối với người làm công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc người làm việc ở những nơi có điều kiện sinh sống đặc biệt khắc nghiệt theo danh mục do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội chủ trì phối hợp với Bộ Y tế ban hành.

Vì bạn làm việc trong điều kiện công việc bình thường nên bạn sẽ được nghỉ tương ứng trong 12 ngày nghỉ. Nếu bạn không nghỉ sẽ được công ty thành toán bằng tiền, tương ứng với những ngày bạn chưa nghỉ. Nếu hiểu theo cách có lợi cho người lao động trên cơ sở tinh thần của luật những ngày nghỉ hàng năm là những ngày nghỉ hưởng nguyên lương nếu người lao động vẫn làm việc vào những ngày này thì sẽ được hưởng lương như sau:” Vào ngày nghỉ lễ, ngày nghỉ có hưởng lương, ít nhất bằng 300% chưa kể tiền lương ngày lễ, ngày nghỉ có hưởng lương đối với người lao động hưởng lương ngày.”

Còn nếu bạn nghỉ hết số ngày nghỉ là 12 ngày tương ứng thì bạn sẽ không được thanh toán bằng tiến những ngày chưa nghỉ, và bạn nghỉ vượt quá số ngày cho phép của luật và quy định của công ty, mặc dù luật không quy định nếu nghỉ vượt quá số ngày nghỉ phép sẽ bi trừ lương nhưng có thể căn cứ vào thang lương, bảng lương và cách tính lương của công ty bạn để tính ra mức lương mà bạn được hưởng tương ứng với số ngày công mà bạn đã làm việc tại công ty hoặc số giờ làm việc thực tế bạn làm tại công ty ( nếu công ty tính lương theo ngày hoặc theo giờ…) hay hiểu một cách cơ bản là bạn làm bao nhiêu bạn sẽ được hưởng bấy nhiêu, không làm sẽ không được hưởng lương của ngày đó nếu không phải là ngày nghỉ phép năm ra.

Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ bộ phận tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài điện thoại số: 1900.0191 để được giải đáp.

Trân trọng./.

Bộ phận tư vấn pháp luật Lao động – Công ty luật LVN Group