Luật sư tư vấn:

1. Các hình thức trúng thưởng

Theo quy định tại khoản 6 Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC ngày 15 tháng 08 năm 2013 hướng dẫn thực hiện Luật Thuế thu nhập cá nhân, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân năm 2007 và Nghị định 65/2013/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân, hình thức trúng thưởng gồm có những hình thức sau: 

+ Trúng thưởng xổ số do các công ty xổ số phát hành trả thưởng:

Thời hạn lĩnh thưởng của vé xổ số trúng thưởng là 30 ngày từ ngày xác định kết quả trúng thưởng hoặc từ ngày hết hạn lưu hành của vé xổ số. Quá thời hạn này, các vé xổ số trúng thưởng không còn giá trị lĩnh thưởng.

Người trúng xổ số kiến thiết được doanh nghiệp kinh doanh xổ số thanh toán đúng hạn, đầy đủ giá trị các giải thưởng đã trúng thưởng. Thời gian thanh toán vé xổ số trúng thưởng của công ty xổ số kiến thiết đối với người trúng thưởng chậm nhất là 05 ngày làm việc từ ngày nhận được đề nghị lĩnh thưởng của khách hàng.

+ Trúng thưởng trong các hình thức khuyến mại khi tham gia mua bán hàng hóa, dịch vụ theo quy định của Luật Thương mại năm 2005:

Theo quy định tại Điều 92 Luật Thương mại năm 2005 thì một trong những hình thức khuyến mại là: bán hàng, cung ứng dịch vụ kèm theo việc tham dự các chương trình mang tính may rủi mà việc tham gia chương trình gắn liền với việc mua hàng hóa, dịch vụ và việc trúng thưởng là dựa trên sự may mắn của người tham gia theo thể lệ và giải thưởng đã công bố.

+ Trúng thưởng trong các hình thức cá cược, đặt cược được pháp luật cho phép:

Theo quy định tại Nghị định 06/2017/NĐ-CP về kinh doanh đặt cược đua ngựa, đua chó và bóng đá quốc tế; doanh nghiệp kinh doanh đặt cược đua ngựa, đua chó và bóng đá quốc tế:

  1. Một doanh nghiệp được phép tổ chức thí điểm kinh doanh đặt cược bóng đá quốc tế nhưng phải đáp ứng các điều kiện sau:
  2. Vốn điều lệ tối thiểu 1000 tỷ đồng hoặc tương đương;
  3. Phương án đầu tư hệ thống công nghệ, thiết bị kỹ thuật, phần mềm kinh doanh vận hành chính xác, an toàn, ổn định;
  4. Phương án kinh doanh đặt cược bóng đá quốc tế khả thi, phương thức phân phối vé đặt cược, địa bàn phát hành vé đặt cược phù hợp với pháp luật;
  5. Cam kết về hỗ trợ cộng đồng.

Thời gian thí điểm kinh doanh đặt cược bóng đá quốc tế là 05 năm từ ngày doanh nghiệp được Bộ Tài chính cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh đặt cược bóng đá quốc tế. Sau khi hết thời gian thí điểm thì Chính phủ sẽ tiến hành tổng kết và đánh giá để đưa ra quyết định việc tiếp tục cho phép thí điểm kinh doanh đặt cược bóng đá quốc tế hoặc có thể chấm dứt không cho phép thí điểm kinh doanh đặt cược bóng đá quốc tế.

Doanh nghiệp phải ban hành Thể lệ đặt cược cho từng sản phẩm đặt cược. Sau đó, người chơi được đặt cược tối thiểu 10.000 đồng cho một lần đặt cược và mức đặt cược tối đa trong một ngày cho từng sản phẩm đặt cược tại một doanh nghiệp kinh doanh đặt cược là 1.000.000 đồng.

+ Trúng thưởng trong các trò chơi, cuộc thi có thưởng khác do các tổ chức kinh tế, cơ quan hành chính, sự nghiệp, các đoàn thể và các tổ chức, cá nhân khác tổ chức.

 

3. Trúng thưởng có phải nộp thuế không?

Cá nhân có thu nhập từ trúng thưởng thì kỳ tính thuế được áp dụng là kỳ tính thuế theo từng lần phát sinh thu nhập. Để tính thuế đối với thu nhập từ trúng thưởng thì cần căn cứ vào: thu nhập tính thuế và thuế suất.

Thuế thu nhập cá nhân phải nộp = Thu nhập tính thuế x Thuế suất 10%

* Đối với cá nhân cư trú: 

Cá nhân cư trú là người thỏa mãn một trong các điều kiện sau:

(1) Cá nhân có mặt tại Việt Nam (cá nhân phải hiện diện trên lãnh thổ Việt Nam) từ 183 ngày trở lên tính trong một năm dương lịch hoặc trong 12 tháng liên tục từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam (trong đó ngày đến và ngày đi được tính là 01 ngày).

Ngày đến và ngày đi được căn cứ vào chứng thực của cơ quan quản lý xuất nhập cảnh trên hộ chiếu hoặc giấy thông hành của cá nhân khi đến và khi rời Việt Nam. Trường hợp nhập cảnh và xuất cảnh trong cùng một ngày thì được tính chung là một ngày cư trú.

(2) Cá nhân có nơi ở thường xuyên tại Việt Nam theo một trong hai trường hợp sau:

+ Có nơi ở thường xuyên theo quy định của pháp luật về cư trú:

Đối với công dân Việt Nam: nơi ở thường xuyên là nơi cá nhân sinh sống thường xuyên, ổn định không có thời hạn tại một chỗ ở nhất định và đã đăng ký thường trú.

Đối với người nước ngoài: nơi ở thường xuyên là nơi thường trú ghi trong Thẻ thường trú hoặc nơi ở tạm trú khi đăng ký cấp Thẻ tạm trú do cơ quan có thẩm quyền thuộc Bộ Công an cấp.

+ Có nhà thuê để ở tại Việt Nam theo quy định của pháp luật về nhà ở, với thời hạn của các hợp đồng thuê từ 183 ngày trở lên trong năm tính thuế.

Cá nhân chưa hoặc không có nơi ở thường xuyên nhưng có tổng số ngày thuê nhà để ở theo các hợp đồng thuê từ 183 ngày trở lên trong năm tính thuế cũng được xác định là cá nhân cư trú (kể cả trường hợp thuê nhà ở nhiều nơi).

Nhà thuê để ở tại Việt Nam bao gồm: khách sạn, nhà khách, nhà nghỉ, nhà trọ, nơi làm việc, trụ sở cơ quan,… được cá nhân tự thuê hoặc do người sử dụng lao động thuê cho người lao động.

Nếu cá nhân có nơi ở thường xuyên tại Việt Nam nhưng thực tế có mặt tại Việt Nam dưới 183 ngày trong năm tính thuế mà cá nhân không chứng minh được là cá nhân cư trú của nước nào (căn cứ vào Giấy chứng nhận cư trú) thì cá nhân đó là cá nhân cư trú tại Việt Nam. Trường hợp cá nhân thuộc nước hoặc vùng lãnh thổ đã ký kết Hiệp định thuế với Việt Nam không có quy định cấp Giấy chứng nhận cư trú thì cá nhân cung cấp bản chụp Hộ chiếu để chứng minh thời gian cư trú.

– Thu nhập tính thuế:

Thu nhập tính thuế từ trúng thưởng là phần giá trị giải thưởng vượt trên 10.000.000 đồng mà người nộp thuế nhận được theo từng lần trúng thưởng không phụ thuộc vào số lần nhận tiền thưởng.

Nếu một giải thưởng có nhiều người trúng giải thì thu nhập tính thuế được phân chia cho từng người nhận giải thưởng. Người được trúng giải phải xuất trình các căn cứ pháp lý chứng minh, trường hợp không có căn cứ pháp lý chứng minh thì thu nhập trúng thưởng tính cho một cá nhân. 

Trường hợp cá nhân trúng nhiều giải thưởng trong một cuộc chơi thì thu nhập tính thuế được tính trên tổng giá trị của các giải thưởng.

+ Trúng thưởng xổ số: thu nhập tính thuế là toàn bộ giá trị tiền thưởng vượt trên 10.000.000 đồng trên 01 vé xổ số nhận được trong một đợt quay thưởng chưa trừ bất kỳ một khoản chi phí nào.

+ Trúng thưởng khuyến mại bằng hiện vật: thu nhập tính thuế là toàn bộ giá trị tiền thưởng vượt trên 10.000.000 đồng được quy đổi thành tiền theo giá trị thị trường tại thời điểm nhận thưởng chưa trừ bất kỳ một khoản chi phí nào.

+ Trúng thưởng trong các hình thức cá cược, đặt cược: thu nhập tính thuế là toàn bộ giá trị giải thưởng vượt trên 10.000.000 đồng mà người tham gia nhận được chưa trừ bất kỳ một khoản chi phí nào.

+ Trúng thưởng từ các trò chơi, cuộc thi có thưởng: Giá trị tiền thưởng bằng toàn bộ số tiền thưởng vượt trên 10.000.000 đồng mà người chơi nhận được chưa trừ bất kỳ một khoản chi phí nào.

Thời điểm xác định thu nhập tính thuế đối với thu nhập từ trúng thưởng là thời điểm tổ chức, cá nhân trả thưởng cho người trúng thưởng.

– Thuế suất:

Thuế suất thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ trúng thưởng áp dụng theo Biểu thuế toàn phần với thuế suất là 10%.

* Đối với cá nhân không cư trú: 

Cá nhân không cư trú là người không đáp ứng điều kiện đối với cá nhân cư trú.

Thu nhập tính thuế từ trúng thưởng được xác định là phần giá trị giải thưởng vượt trên 10.000.000 đồng theo từng lần trúng thưởng tại Việt Nam.

Thời điểm xác định thu nhập tính thuế từ trúng thưởng được xác định tại thời điểm tổ chức, cá nhân ở Việt Nam trả tiền thưởng cho cá nhân không cư trú.

Như vậy, tổ chức trả tiền thưởng có trách nhiệm khấu trừ thuế thu nhập cá nhân trước khi trả thưởng cho cá nhân trúng thưởng.

Còn đối với những khoản tiền thưởng được quy định tại điểm e khoản 2 Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC thì không phải nộp thuế thu nhập cá nhân, bao gồm: Tiền thưởng kèm theo các danh hiệu được Nhà nước phong tặng (kể cả tiền thưởng kèm theo các danh hiệu thi đua và các hình thức khen thưởng theo quy định của pháp luật về thi đua, khen thưởng); Tiền thưởng kèm theo giải thưởng quốc gia, giải thưởng quốc tế được Nhà nước Việt Nam thừa nhận; Tiền thưởng về cải tiến kỹ thuật, sáng chế, phát minh được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền công nhận; Tiền thưởng về việc phát hiện, khai báo hành vi vi phạm pháp luật với cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.

 

4. Hồ sơ khai thuế thu nhập nhập cá nhân từ trúng thưởng 

* Cá nhân trúng thưởng được trả từ nước ngoài:

Cá nhân trúng thưởng sẽ nộp hồ sơ kê khai thuế thu nhập cá nhân:

+ Tờ khai thuế thu nhập cá nhân theo Mẫu 04/NNG-TNCN ban hành kèm theo Thông tư 80/2021/TT-BTC (áp dụng đối với cá nhân không cư trú có thu nhập từ kinh doanh, cá nhân có thu nhập từ đầu tư vốn, bản quyền, nhượng quyền thương mại, trúng thưởng được trả từ nước ngoài).

+ Hóa đơn, hợp đồng và chứng từ khác có liên quan đến nghĩa vụ thuế theo quy định của pháp luật.

Cá nhân sẽ làm hồ sơ khai thuế và nộp cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp.

* Tổ chức, cá nhân trả tiền thưởng:

Theo quy định tại Điều 24 Luật Thuế thu nhập cá nhân năm 2007 (được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 6 Điều 1 Luật Thuế thu nhập cá nhân sửa đổi năm 2012), trách nhiệm của tổ chức, cá nhân trả thu nhập: tổ chức, cá nhân trả thu nhập có trách nhiệm kê khai, khấu trừ, nộp thuế vào ngân sách nhà nước cho đối tượng nộp thuế là cá nhân cư trú. Và tại Điều 22 Luật thuế thu nhập cá nhân năm 2007, tổ chức, cá nhân trả thu nhập có trách nhiệm khấu trừ và nộp thuế vào ngân sách nhà nước theo từng lần phát sinh đối với các khoản thu nhập chịu thuế trả cho đối tượng nộp thuế là cá nhân không cư trú.

Tổ chức chi trả tiền thưởng sẽ nộp hồ khai thuế thu nhập cá nhân từ trúng thưởng bao gồm:

+ Tờ khai thuế thu nhập cá nhân theo mẫu số 06/TNCN ban hành kèm theo Thông tư 80/2021/TT-BTC (áp dụng đối với tổ chức, cá nhân trả thu nhập khấu trừ thuế đối với thu nhập từ đầu từ vốn, từ chuyển nhượng chứng khoán, từ bản quyền, từ nhượng quyền thương mại, từ trúng thưởng của cá nhân cư trú và cá nhân không cư trú; từ kinh doanh của cá nhân không cư trú; tổ chức, cá nhân nhận chuyển nhượng vốn của cá nhân không cư trú).

+ Hóa đơn, hợp đồng và chứng từ khác có liên quan đến nghĩa vụ thuế theo quy định của pháp luật.

 

5. Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế thu nhập cá nhân từ trúng thưởng

Kỳ tính thuế áp dụng cho thu nhập từ trúng thưởng là kỳ tính thuế theo từng lần phát sinh thu nhập. Theo quy định tại khoản 3 Điều 44 Luật Quản lý thuế năm 2019, thời hạn nộp hồ sơ khai thuế đối với loại thuế khai và nộp theo từng lần phát sinh nghĩa vụ thuế chậm nhất là ngày thứ 10 kể từ ngày phát sinh nghĩa vụ thuế.

Nếu người nộp thuế không có khả năng nộp hồ sơ khai thuế đúng thời hạn do thiên tai, thảm họa, dịch bệnh, hỏa hoạn, tai nạn bất ngờ thì thủ trưởng cơ quan thuế quản lý trực tiếp gia hạn thời gian nộp hồ sơ khai thuế. Khi đó người nộp thuế phải gửi đến cơ quan thuế văn bản đề nghị gia hạn nộp hồ sơ khai thuế trước khi hết thời hạn nộp hồ sơ khai thuế và trong văn bản cần nêu rõ lý do đề nghị gia hạn có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc Công an xã, phường, thị trấn nơi phát sinh. Thời gian gia hạn nộp hồ sơ khai thuế theo từng lần phát sinh nghĩa vụ thuế không quá 30 ngày kể từ ngày hết hạn phải nộp hồ sơ khai thuế.

Do đó, thời hạn nộp hồ sơ khai thuế theo từng lần phát sinh nghĩa vụ thuế chậm nhất là ngày thứ 10 từ ngày phát sinh nghĩa vụ thuế.

Câu hỏi: Xin chào công ty Luật LVN Group, tôi có một thắc mắc mong Luật sư của LVN Group tư vấn giúp tôi. Ngày 1/3/2018 tôi được trúng thưởng một cái điện thoại iphone 5s có giá trị 8.499.000 đồng từ chương trình bốc thăm trúng thưởng của Cửa hàng bán đồ gia dụng tại địa phương. Khi tôi đến lãnh thưởng thì nhân viên yêu cầu tôi phải trả 10% tiền thuế thu nhập cá nhân. Luật sư cho tôi hỏi là nhân viên đó có làm đúng quy định của pháp luật không?

Trả lời câu hỏi của A: Bạn được trúng thưởng thì bạn sẽ phải nộp thuế thu nhập cá nhân. Được biết bạn trúng thưởng điện thoại trị giá 8.499.000 đồng mà theo quy định thì thu nhập tính thuế từ trúng thưởng của cá nhân không cư trú, cá nhân cư trú là phần giá trị giải thưởng vượt trên 10.000.000 đồng theo từng lần trúng thưởng tại Việt Nam thì phải nộp thuế. Do đó, nhân viên cửa hàng yêu cầu bạn đóng thuế là không đúng quy định pháp luật.

Nếu bạn đọc có bất kỳ vướng mắc nào liên quan đến vấn đề này hay vấn đề pháp lý khác thì vui lòng liên hệ tới bộ phận tổng đài tư vấn pháp lý trực tuyến của Luật LVN Group qua số 1900.0191 để được hỗ trợ kịp thời. Xin chân thành cảm ơn!.