1. Khái niệm tha tù trước thời hạn có điều kiện

– Cơ sở pháp lý:

  • Điều 66 Bộ luật hình sự năm 2015 (sửa đổi bổ sung năm 2017).
  • Nghị quyết 01/2018 Hướng dẫn áp dụng điều 66 và Điều 106 của Bộ luật hình sự về tha tù trước thời hạn có điều kiện

Theo đó, Tha tù trước thời hạn có điều kiện là biện pháp được Tòa án áp dụng đối với người đang chấp hành án phạt tù khi có đủ các điều kiện theo quy định của Bộ luật Hình sự, xét thấy không cần buộc họ phải tiếp tục chấp hành án phạt tù tại cơ sở giam giữ.

Vậy trong trường hợp này chỉ duy nhất áp dụng cho hình phạt tù, không áp dụng cho các trường hợp như phạt cải tạo không giam giữ, tù chung thân, tử hình…

 

2. Điều kiện để tha tù trước thời hạn

– Cơ sở pháp lý:

  • Điều 66 Bộ luật hình sự năm 2015 (sửa đổi bổ sung năm 2017).
  • Nghị quyết 01/2018 Hướng dẫn áp dụng điều 66 và Điều 106 của Bộ luật hình sự về tha tù trước thời hạn có điều kiện

– Đối tượng được áp dụng:

+ Người đang chấp hành án phạt tù về tội phạm nghiêm trọng, tội phạm rất nghiêm trọng hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng mà đã được giảm thời hạn chấp hành án phạt tù.

Theo đó, Tội phạm nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật này quy định đối với tội ấy là từ trên 03 năm tù đến 07 năm tù (điểm b khoản 1 điều 9 bộ luật hình sự).

Tội phạm rất nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội rất lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật này quy định đối với tội ấy là từ trên 07 năm tù đến 15 năm tù (điểm c khoản 1 điều 9 bộ luật hình sự).

Tội phạm đặc biệt nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội đặc biệt lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật này quy định đối với tội ấy là từ trên 15 năm tù đến 20 năm tù, tù chung thân hoặc tử hình (điểm d khoản 1 điều 9 bộ luật hình sự).

Các tội phạm này đã được giảm chấp hành án phạt tù theo quy định của pháp luật.

+ Người đang chấp hành án phạt tù về tội phạm ít nghiêm trọng

Tội phạm ít nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội không lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật này quy định đối với tội ấy là phạt tiền, phạt cải tạo không giam giữ hoặc phạt tù đến 03 năm.

– Khi có đủ các điều kiện sau đây:

a) Phạm tội lần đầu.

Phạm tội lần đầu có thể thuộc một trong các trường hợp sau:

Trước đó chưa phạm tội lần nào.

Trước đó đã thực hiện hành vi phạm tội nhưng được miễn trách nhiệm hình sự.

Trước đó đã thực hiện hành vi phạm tội nhưng được áp dụng biện pháp tư pháp giáo dục tại trường giáo dưỡng.

Trước đó đã bị kết án nhưng thuộc trường hợp được coi là không có án tích.

b) Có nhiều tiến bộ, có ý thức cải tạo tốt;

c) Có nơi cư trú rõ ràng;

Là nơi tạm trú hoặc thường trú theo quy định mà người được tha tù trước thời hạn có điều kiện về cư trú, sinh sống thường xuyên sau khi được tha tù.

Hoặc là nơi cư trú có địa chỉ được xác định cụ thể.

d) Đã chấp hành xong hình phạt bổ sung là hình phạt tiền, nghĩa vụ bồi thường thiệt hại và án phí;

Đã nộp đầy đủ các khoản tiền phạt và án phí thể hiện ở các biên lai, chứng từ hoặc có quyết định miễn chấp hành hình phạt tiền, miễn nộp án phí của Tòa án.

Đã chấp hành xong nghĩa vụ bồi thường thiệt hại

đ) Đã chấp hành được ít nhất là một phần hai mức phạt tù có thời hạn hoặc ít nhất là 15 năm đối với trường hợp bị phạt tù chung thân nhưng đã được giảm xuống tù có thời hạn.

Trường hợp người phạm tội là người có công với cách mạng, thân nhân của người có công với cách mạng, người đủ 70 tuổi trở lên, người khuyết tật nặng hoặc khuyết tật đặc biệt nặng, phụ nữ đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi thì phải chấp hành được ít nhất là một phần ba mức phạt tù có thời hạn hoặc ít nhất là 12 năm đối với trường hợp bị phạt tù chung thân nhưng đã được giảm xuống tù có thời hạn.

 

3. Các trường hợp hủy bỏ quyết định tha tù trước thời hạn có điệu kiện

– Cơ sở pháp lý:

  • Điều 5 Nghị quyết 01/2018 Hướng dẫn áp dụng điều 66 và Điều 106 của Bộ luật hình sự về tha tù trước thời hạn có điều kiện

Theo quy định của Điều luật này quy định về các trường hợp sau:

a. Trong thời gian thử thách, theo đề nghị của Cơ quan thi hành án hình sự có thẩm quyền, Tòa án đã ra quyết định tha tù trước thời hạn có điều kiện có thể hủy bỏ quyết định này đối với người được tha tù trước thời hạn có điều kiện và buộc họ phải chấp hành phần hình phạt tù còn lại chưa chấp hành, nếu họ cố ý vi phạm nghĩa vụ 02 lần trở lên hoặc bị xử phạt vi phạm hành chính 02 lần trở lên.

Vậy cơ quan có thểm quyền hủy bỏ quyết định tha tù trước thời hạn có điều kiện chỉ có Tòa án có thẩm quyền. Sau khi hủy bỏ quyết định buộc họ phải chấp hành phần hình phạt tù còn lại chưa chấp hành trong trường hợp họ cố ý vi phạm nghĩa vụ 02 lần trở lên hoặc bị xử phạt vi phạm hành chính 02 lần trở lên.

b. Bị coi là cố ý vi phạm nghĩa vụ nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:

– Không trình diện Ủy ban nhân dân, Công an nhân dân cấp xã nơi về cư trú và không đăng ký tạm trú, thường trú theo quy định của pháp luật về cư trú trong thời hạn 05 ngày kể từ ngày được tha tù trước thời hạn có điều kiện.

– Không chấp hành nghiêm chỉnh cam kết của mình trong việc tuân thủ pháp luật, thực hiện đầy đủ nghĩa vụ công dân, nội quy, quy chế nơi cư trú, làm việc; không tham gia lao động, học tập; không chấp hành đầy đủ hình phạt bổ sung.

– Không chấp hành sự quản lý, giám sát, giáo dục của Ủy ban nhân dân cấp xã, đơn vị quân đội được giao quản lý, Cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, Cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu nơi cư trú, làm việc và người được cơ quan có thẩm quyền phân công quản lý, giáo dục.

– Khi đi khỏi nơi cư trú không xin phép hoặc không được sự đồng ý của cơ quan có thẩm quyền. Đi khỏi địa bàn cư trú trong thời gian 03 ngày mà không được sự đồng ý của người được giao trực tiếp quản lý, giáo dục; đi khỏi địa bàn cư trú trên 03 ngày mà không được sự đồng ý của Ủy ban nhân dân cấp xã.

– Không có mặt theo yêu cầu của Ủy ban nhân dân cấp xã, đơn vị quân đội được giao quản lý, Cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, Cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu nơi về cư trú, làm việc.

– Hàng tháng không báo cáo với người được phân công quản lý, giáo dục về tình hình học tập, lao động, rèn luyện và sự tiến bộ của mình.

– Định kỳ 03 tháng không báo cáo bằng văn bản việc chấp hành các quy định đối với người được tha tù trước thời hạn có điều kiện với Ủy ban nhân dân cấp xã, đơn vị quân đội được giao quản lý, Cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu nơi về cư trú, làm việc.

 

4. Các trường hợp không áp dụng tha tù trước thời hạn có điều kiện

– Cơ sở pháp lý: Khoản 2 Điều 66 Bộ luật hình sự năm 2015 sửa đổi bổ sung năm 2017

Điều 66. Tha tù trước thời hạn có điều kiện

1.22 Người đang chấp hành án phạt tù về tội phạm nghiêm trọng, tội phạm rất nghiêm trọng hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng mà đã được giảm thời hạn chấp hành án phạt tù hoặc người đang chấp hành án phạt tù về tội phạm ít nghiêm trọng có thể được tha tù trước thời hạn khi có đủ các điều kiện sau đây:

a) Phạm tội lần đầu;

b) Có nhiều tiến bộ, có ý thức cải tạo tốt;

c) Có nơi cư trú rõ ràng;

d) Đã chấp hành xong hình phạt bổ sung là hình phạt tiền, nghĩa vụ bồi thường thiệt hại và án phí;

đ) Đã chấp hành được ít nhất là một phần hai mức phạt tù có thời hạn hoặc ít nhất là 15 năm đối với trường hợp bị phạt tù chung thân nhưng đã được giảm xuống tù có thời hạn.

Trường hợp người phạm tội là người có công với cách mạng, thân nhân của người có công với cách mạng, người đủ 70 tuổi trở lên, người khuyết tật nặng hoặc khuyết tật đặc biệt nặng, phụ nữ đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi thì phải chấp hành được ít nhất là một phần ba mức phạt tù có thời hạn hoặc ít nhất là 12 năm đối với trường hợp bị phạt tù chung thân nhưng đã được giảm xuống tù có thời hạn;

e) Không thuộc một trong các trường hợp phạm tội quy định tại khoản 2 Điều này.

2. Không áp dụng quy định của Điều này đối với người bị kết án thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Người bị kết án về một trong các tội quy định tại Chương XIII, Chương XXVI, Điều 299 của Bộ luật này; người bị kết án 10 năm tù trở lên về một trong các tội quy định tại Chương XIV của Bộ luật này do cố ý hoặc người bị kết án 07 năm tù trở lên đối với một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 248, 251 và 252 của Bộ luật này;

b) Người bị kết án tử hình được ân giảm hoặc thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 40 của Bộ luật này.

Khoản 2 Điều 66 Bộ luật này quy định về các trường hợp không được áp dụng tha tù trước thời hạn có điều kiện, cụ thể:

Thứ nhất, người bị kết án trong các tội quy định tại Chương XIII.

Theo quy định tại Bộ luật hình sự năm 2015 các tội xâm phạm an ninh quốc gia gồm:

1) Tội phản bội Tổ quốc;

2) Tội hoạt động nhằm lật đổ chính quyền nhân dân;

3) Tội gián điệp;

4) Tội xâm phạm an ninh lãnh thổ;

5) Tội bạo loạn;

6) Tội hoạt động phỉ;

7) Tội khủng bố;

8) Tội phá hoại cơ sở vật chất – kỹ thuật của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;

9) Tội phá hoại chính sách đoàn kết;

10) Tội tuyên truyền chống Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;

11) Tội phá rối an ninh;

12) Tội chống phá trại giam;

13) Tội trốn đi nước ngoài hoặc trốn ở lại nước ngoài nhằm chống chính quyển nhân dân.

Hình phạt được quy định cho tội xâm phạm an ninh quốc gia rất nghiêm khắc, đa số các tội phạm có mức hình phạt cao nhất là tù chung thân hoặc tử hình.

Thứ hai, Người bị kết án về một trong các tội quy định tại Chương XXVI về các tội “Các tội phá hoại
hoà bình, chống loài người và tội phạm chiến tranh” cụ thể là:

Điều 421. Tội phá hoại hòa bình, gây chiến tranh xâm lược;

Điều 422. Tội chống loài người;

Điều 423. Tội phạm chiến tranh;

Điều 424. Tội tuyển mộ, huấn luyện hoặc sử dụng lính đánh thuê;

Điều 425. Tội làm lính đánh thuê.

Thứ ba, Điều 299 của Bộ luật hình sự về tội chống khủng bố như sau:

Điều 113. Tội khủng bố nhằm chống chính quyền nhân dân

1.38 Người nào nhằm chống chính quyền nhân dân mà xâm phạm tính mạng của cán bộ, công chức hoặc người khác hoặc phá hủy tài sản của Cơ quan, tổ chức, cá nhân, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm, tù chung thân hoặc tử hình.

2.39 Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 10 năm đến 15 năm:

a) Thành lập, tham gia tổ chức khủng bố, tổ chức tài trợ khủng bố;

b) Cưỡng ép, lôi kéo, tuyển mộ, đào tạo, huấn luyện phần tử khủng bố; chế tạo, cung cấp vũ khí cho phần tử khủng bố;

c) Xâm phạm tự do thân thể, sức khỏe của cán bộ, công chức hoặc người khác; chiếm giữ, làm hư hại tài sản của cơ quan, tổ chức, cá nhân;

d) Tấn công, xâm hại, cản trở, gây rối loạn hoạt động của mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử của cơ quan, tổ chức, cá nhân.

3.40 Phạm tội trong trường hợp đe dọa thực hiện một trong các hành vi quy định tại khoản 1 Điều này hoặc có hành vi khác uy hiếp tinh thần của cán bộ, công chức hoặc người khác, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm.

4. Khủng bố cá nhân, tổ chức nước ngoài hoặc các tổ chức quốc tế nhằm gây khó khăn cho quan hệ quốc tế của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, thì cũng bị xử phạt theo Điều này.

5. Người chuẩn bị phạm tội này, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.

Thứ tư, người bị kết án 10 năm tù trở lên về một trong các tội quy định tại Chương XIV của Bộ luật này do cố ý. đó là các tội các tội xâm phạm tính mạng, sức khoẻ, nhân phẩm, danh dự của con người. Ví dụ các tội sau:

Điều 123. Tội giết người

Điều 124. Tội giết hoặc vứt bỏ con mới đẻ

Điều 125. Tội giết người trong trạng thái tinh thần bị kích động mạnh

Điều 126. Tội giết người do vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng hoặc do vượt quá mức cần thiết khi bắt giữ người phạm tội

Điều 127. Tội làm chết người trong khi thi hành công vụ

Điều 128. Tội vô ý làm chết người

Điều 129. Tội vô ý làm chết người do vi phạm quy tắc nghề nghiệp hoặc quy tắc hành chính

Điều 130. Tội bức tử

Điều 131. Tội xúi giục hoặc giúp người khác tự sát

Điều 132. Tội không cứu giúp người đang ở trong tình trạng nguy hiểm đến tính mạng

Điều 133. Tội đe dọa giết người…

Thứ 5, người bị kết án 07 năm tù trở lên đối với một trong các tội quy định tại các điều 168 (Tội cướp tài sản), Điều 169 (Tội bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản), Điều 248 (Tội sản xuất trái phép chất ma túy) , Điều 251 (Tội mua bán trái phép chất ma túy) và Điều 252 (Tội chiếm đoạt chất ma túy) của Bộ luật hình sự năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2016.

– Người bị kết án tử hình được ân giảm hoặc thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 40 của Bộ luật này.

Điều 40. Tử hình

3. Không thi hành án tử hình đối với người bị kết án nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Phụ nữ có thai hoặc phụ nữ đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi;

b) Người đủ 75 tuổi trở lên;

c) Người bị kết án tử hình về tội tham ô tài sản, tội nhận hối lộ mà sau khi bị kết án đã chủ động nộp lại ít nhất ba phần tư tài sản tham ô, nhận hối lộ và hợp tác tích cực với cơ quan chức năng trong việc phát hiện, điều tra, xử lý tội phạm hoặc lập công lớn.

5. Thời gian thử thách tha tù trước thời hạn có điều kiện

– Theo đề nghị của cơ quan thi hành án hình sự có thẩm quyền, Tòa án sẽ quyết định tha tù trước thời hạn có điều kiện đối với người bị kết án. Nhưng người được tha tù trước thời hạn có điều kiện phải thực hiện các nghĩa vụ trong thời gian thử thách. Thời gian thử thách bằng thời gian còn lại của hình phạt tù.

– Trong trường hợp người được tha tù trước thời hạn có điều kiện cố ý vi phạm nghĩa vụ 02 lần trở lên hoặc bị xử phạt vi phạm hành chính 02 lần trở lên trong thời gian thử thách, thì Tòa án có thể hủy bỏ quyết định tha tù trước thời hạn có điều kiện đối với người đó và buộc họ phải chấp hành phần hình phạt tù còn lại chưa chấp hành.

– Trường hợp nếu người đó thực hiện hành vi phạm tội mới trong thời gian thử thách thì Tòa án buộc người đó chấp hành hình phạt của bản án mới và tổng hợp với phần hình phạt tù chưa chấp hành của bản án trước theo quy định tại Điều 56 của Bộ luật này.

– Nếu người được tha tù trước thời hạn có điều kiện đã chấp hành được ít nhất là một phần hai thời gian thử thách và có nhiều tiến bộ thì theo đề nghị của cơ quan thi hành án hình sự có thẩm quyền, Tòa án có thể quyết định rút ngắn thời gian thử thách.

– Điều kiện rút ngắn thời gian thử thách: Theo Điều 6 Nghị quyết 01/2018 quy định:

Khi một người được tha tù trước thời hạn có thể được rút ngắn thời gian thử thách khi có đủ các điều kiện sau đây:

Một là người đó đã chấp hành được ít nhất một phần hai thời gian thử thách;

Hai là người đó có nhiều tiến bộ được thể hiện bằng việc trong thời gian thử thách, người được tha tù trước thời hạn có điều kiện đã chấp hành nghiêm pháp luật, các nghĩa vụ; tích cực học tập, lao động, sửa chữa lỗi lầm và lập thành tích trong lao động sản xuất, bảo vệ an ninh Tổ quốc… được cơ quan cấp tỉnh trở lên khen thưởng.

Trân trọng!