Chào Luật LVN Group! Tôi xin được hỏi về viêc truy tặng danh hiệu bà mẹ Việt Nam anh hùng cho bà nội tôi cụ thể như sau:

Bà nội tôi là vợ hai của ông nội tôi, có nuôi hai bác tôi từ nhỏ (hai bác là con của bà cả đã mất). Lớn lên, hai bác tôi đi bộ đội tham gia kháng chiến và lần lượt hi sinh năm 1968 và năm 1969. Hai bác tôi đã được Chính phủ tặng bằng “Tổ quốc ghi công” và xác định là liệt sỹ. Kể từ đó đến nay, Nhà nước chưa có bất kỳ một chế độ chính sách nào đối với bà nội tôi. Bà nội tôi đã mất năm 1993. Tôi muốn hỏi trường hợp của bà nội tôi có được Nhà nước truy tặng danh hiệu bà mẹ Việt Nam anh hùng và chế độ tuất không? Nếu có thì cụ thể như thế nào? Gia đình tôi cũng làm đơn lên phòng lao động thương binh xã hội quận Lê Chân và Sở lao động thương binh xã hội thành phố Hải Phòng về trường hợp của bà nội tôi. Nhưng các cơ quan bên đó đều trả lời bà tôi không thuộc diện được truy tặng vì bà nội tôi mất từ năm 1993 trước thời điểm ra Nghị định 56/2013/NĐ-CP và trước đó bà tôi cũng không được chế độ trợ cấp gì của nhà nước, do đó đến nay bà nội tôi vẫn chưa được truy tặng. Vậy gia đình tôi phải làm đơn gửi cơ quan chức năng nào để có thể giải quyết trường hợp của bà tôi?

Tôi xin chân thành cảm ơn !

Câu hỏi được biên tập từchuyên mục tư vấn pháp luật dân sựcủa Công ty Luật LVN Group

Thời hạn hiệu lực và quy trình bổ nhiệm lại kế toán trưởng

Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua điện thoại gọi:  1900.0191

Trả lời:

Công ty Luật LVN Group đã nhận được câu hỏi của bạn. Cảm ơn bạn đã quan tâm và gửi câu hỏi về cho chúng tôi. Vấn đề của bạn chúng tôi xin được giải đáp như sau:

Căn cứ pháp lý:

Nghị định 56/2013/NĐ-CP

Nội dung phân tích:

– Bà nội bạn thuộc trường hợp được truy tặng danh hiệu Bà mẹ Việt Nam anh hùng.

 Theo Điều 2 Nghị định 56/2013/NĐ-CP thì Bà nội bạn thuộc đối tượng được xét tặng hoặc truy tặng danh hiệu Bà mẹ Việt Nam anh hùng:

“Điều 2. Đối tượng được xét tặng hoặc truy tặng danh hiệu vinh dự Nhà nước “Bà mẹ Việt Nam anh hùng”

1. Những bà mẹ thuộc một trong các trường hợp sau đây được xét tặng hoặc truy tặng danh hiệu vinh dự Nhà nước “Bà mẹ Việt Nam anh hùng”:

a) Có 2 con trở lên là liệt sỹ;

b) Chỉ có 2 con mà 1 con là liệt sỹ và 1 con là thương binh suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên;

c) Chỉ có 1 con mà người con đó là liệt sỹ;

d) Có 1 con là liệt sỹ và có chồng hoặc bản thân là liệt sỹ;

đ) Có 1 con là liệt sĩ và bản thân là thương binh suy giảm khả năng lao động từ 81 % trở lên.

Người con là liệt sỹ là người đã được Thủ tướng Chính phủ tặng Bằng “Tổ quốc ghi công”, bao gồm con đẻ, con nuôi theo quy định của pháp luật.

Người chồng là liệt sỹ là người đã được Thủ tướng Chính phủ tặng Bằng “Tổ quốc ghi công” mà bà mẹ là vợ của người đó.

Thương binh quy định tại Điểm b, Điểm đ Khoản 1 Điều này là người đã được cấp có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận thương binh, bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên, bao gồm cả người còn sống và người đã từ trần.

Trường hợp bà mẹ có chồng, con tham gia hàng ngũ địch nhưng bà mẹ chấp hành đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước thì vẫn được xem xét tặng hoặc truy tặng danh hiệu vinh dự Nhà nước ‘‘Bà mẹ Việt Nam anh hùng”.

2. Những trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều này nhưng phản bội, đầu hàng địch, có hành động gây nguy hại cho cách mạng hoặc vi phạm pháp luật bị Tòa án xét xử bằng hình thức phạt tù mà bản án, quyết định của Tòa án đang có hiệu lực pháp luật (kể cả trường hợp được hưởng án treo) thì không được xét tặng danh hiệu vinh dự Nhà nước “Bà mẹ Việt Nam anh hùng”.”

Căn cứ vào quy định tại Khoản 1 Điều 2 Nghị định 56/2013/NĐ-CP và theo như thông tin bạn cung cấp thì Bà nội bạn là vợ hai của ông nội bạn, có nuôi hai bác bạn từ nhỏ (hai bác là con của bà cả đã mất). Do đó hai bác bạn là con nuôi của Bà nội bạn. Lớn lên, hai bác bạn đi bộ đội tham gia kháng chiến và lần lượt hi sinh năm 1968 và năm 1969. Hai bác bạn đã được Chính phủ tặng bằng “Tổ quốc ghi công” và xác định là liệt sỹ. Kể từ đó đến nay, Nhà nước chưa có bất kỳ một chế độ chính sách nào đối với bà nội bạn. Bà nội bạn đã mất năm 1993.

Như vậy, hai bác bạn là con nuôi của Bà nội bạn và đã được trao tặng bằng “Tổ quốc ghi công” nên trường hợp của Bà nội bạn thuộc Điểm a Khoản 1 Điều 2 Nghị định 56/2013/NĐ-CP sẽ được truy tặng danh hiệu Bà mẹ Việt Nam anh hùng

– Gia đình bạn phải làm đơn gửi UBND cấp xã để có thể giải quyết trường hợp của Bà nội bạn

Theo đó, gia đình bạn cần làm hồ sơ xét duyệt và đề nghị, theo trình tự thủ tục được quy định lần lượt được quy định tại các Điều 4 và Điều 5 Nghị định 56/2013/NĐ-CP

“Điều 4. Hồ sơ xét duyệt và đề nghị

1. Hồ sơ xét duyệt, gồm:

a) Bản khai cá nhân theo Mẫu số 01a/BMAH; thân nhân của bà mẹ kê khai theo Mẫu số 01b/BMAH, kèm theo giấy ủy quyền theo Mẫu số 02/BMAH;

b) Bản sao Bằng Tổ quốc ghi công, Giấy chứng nhận thương binh có chứng thực của Ủy ban nhân dân cấp xã.

2. Hồ sơ đề nghị xét tặng hoặc truy tặng, gồm:

a) Các giấy tờ quy định tại Khoản 1 Điều này;

b) Biên bản xét duyệt của Ủy ban nhân dân cấp xã theo Mẫu số 03/BMAH;

c) Tờ trình kèm theo danh sách theo Mẫu số 04/BMAH đề nghị tặng hoặc truy tặng danh hiệu vinh dự Nhà nước “Bà mẹ Việt Nam anh hùng”.”

“Điều 5. Trình tự, thủ tục

1. Bà mẹ hoặc thân nhân của bà mẹ lập bản khai cá nhân hoặc thân nhân (01 bản chính) kèm theo giấy tờ làm căn cứ xét duyệt (03 bộ), nộp về Ủy ban nhân dân cấp xã nơi bà mẹ đăng ký hộ khẩu thường trú (đối với bà mẹ còn sống) hoặc nơi đăng ký hộ khẩu thường trú của người được ủy quyền kê khai.

2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định có trách nhiệm:

a) Tổ chức họp xét duyệt hồ sơ của từng trường hợp đề nghị tặng hoặc truy tặng danh hiệu vinh dự Nhà nước “Bà mẹ Việt Nam anh hùng” với thành phần đại diện cấp ủy, Ủy ban nhân dân, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, quân sự, công an và các đoàn thể có liên quan;

b) Lập hồ sơ (03 bộ), ký Tờ trình kèm theo danh sách trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện.

3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định có trách nhiệm:

a) Chỉ đạo cơ quan được giao tiếp nhận hồ sơ, tổ chức thẩm định theo quy định;

b) Ký Tờ trình kèm theo danh sách và hồ sơ (03 bộ) trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.

4. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định có trách nhiệm:

a) Chỉ đạo cơ quan được giao tiếp nhận hồ sơ, tổ chức thẩm định theo quy định;

b) Ký Tờ trình kèm theo danh sách và hồ sơ (03 bộ) trình Thủ tướng Chính phủ.

5. Bộ Nội vụ trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, có trách nhiệm thẩm định hồ sơ, trình Thủ tướng Chính phủ đề nghị Chủ tịch nước xem xét, quyết định tặng hoặc truy tặng danh hiệu vinh dự Nhà nước “Bà mẹ Việt Nam anh hùng”.

6. Một số quy định chung:

a) Thời gian xét tặng hoặc truy tặng danh hiệu vinh dự nhà nước “Bà mẹ Việt Nam anh hùng” hàng năm được tiến hành 03 đợt vào các dịp: Ngày giải phóng miền Nam 30 tháng 4; ngày Quốc khánh 02 tháng 9 và Ngày thành lập Quân đội nhân dân Việt Nam 22 tháng 12;

b) Trường hợp người kê khai không lưu giữ được giấy tờ làm căn cứ xét duyệt theo quy định tại Khoản 1 Điều này thì có đơn gửi Giám đốc Sở Lao động – Thương binh và Xã hội xác nhận để làm căn cứ lập hồ sơ;

c) Trường hợp người con là thương binh suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên đang ở Trung tâm Điều dưỡng thương binh hoặc cư trú ở địa phương khác thì có đơn gửi Giám đốc Sở Lao động – Thương binh và Xã hội nơi quản lý thương binh xác nhận để làm căn cứ lập hồ sơ;

d) Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ, hợp lệ theo quy định, trong thời hạn 05 ngày làm việc, Ủy ban nhân dân cấp xét duyệt trả lại hồ sơ và thông báo lý do bằng văn bản. Trường hợp hồ sơ chưa rõ ràng thì yêu cầu kiểm tra, xác minh làm rõ.”

Như vậy, hồ sơ xét duyệt đầu tiên sẽ gửi cho UBND cấp xã, nếu hồ sơ thiếu hoặc không đủ điều kiện thì trong thời hạn 05 ngày làm việc (kể từ ngày xét duyệt xong), phải trả lại hồ sơ và thông báo lý do bằng văn bản cho người có yêu cầu. Tiếp đến, hồ sơ được gửi lên cấp huyện, tỉnh, bộ nội vụ và cuối cùng được trình lên chủ tich nước để xét duyệt.

Việc xét duyệt hồ sơ từ cấp xã lên cấp trung ương có quy định giới hạn về mặt thời gian nhưng khi trình lên chủ tịch nước lại không quy định giới hạn về thời gian xét duyệt. Do vậy, khó xác định được trong thời hạn bao lâu thì cơ quan có thẩm quyền phải xem xét xong hồ sơ và đưa ra quyết định truy tặng danh hiệu “Mẹ Việt Nam anh hùng”.

Theo quy định thời gian xét tặng danh hiệu “Bà mẹ Việt Nam anh hùng” hàng năm được tiến hành 03 đợt vào các dịp: Ngày giải phóng miền Nam 30 tháng 4; ngày Quốc khánh 02 tháng 9 và Ngày thành lập Quân đội nhân dân Việt Nam 22 tháng 12. Vậy nếu hồ sơ của bạn được trình lên cho chủ tịch nước kịp các dịp này thì sẽ được xét duyệt. 

Trên đây là ý kiến tư vấn của chúng tôi về câu hỏi của quý khách hàng. Việc đưa ra ý kiến tư vấn nêu trên căn cứ vào các quy định của pháp luật và thông tin do quý khách hàng cung cấp. Mục đích đưa ra nội dung tư vấn này là để các cá nhân, tổ chức tham khảo.

Trường hợp trong nội dung tư vấn có điều gì gây nhầm lẫn, chưa rõ ràng hoặc thông tin nêu trong nội dung tư vấn khiến quý khách chưa hiểu hết vấn đề hoặc/ và có sự vướng ngại, thắc mắc, chúng tôi rất mong nhận được ý kiến phản hồi của quý khách hàng.

Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận Luật sư của LVN Group tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài 24/7 gọi số: 1900.0191 hoặc gửi qua email: Tư vấn pháp luật dân sự miễn phí qua Emailđể nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Luật LVN Group.

Rất mong nhận được sự hợp tác!

Trân trọng./.                                  

Bộ phận Tư vấn Luật Dân sự.