1/ Cơ sở pháp lý:
– Luật bảo hiểm xã hội năm 2014
– Luật bảo hiểm y tế năm 2008 sửa đổi bổ sung năm 2014
– Pháp lệnh số 04/2012/UBTVQH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng
2/ Tư vấn chế độ an sinh xã hội
2.1 Những quyền lợi bà Bình được hưởng theo quy định của pháp luật an sinh xã hội hiện hành.
a) Chế độ bảo hiểm xã hội.
Theo quy định tại khoản 1 Điều 2 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 quy định về đối tượng áp dụng đối với bảo hiểm xã hội bắt buộc:
“ 1. Người lao động là công dân Việt Nam thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bao gồm:
a) Người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng, kể cả hợp đồng lao động được ký kết giữa người sử dụng lao động với người đại diện theo pháp luật của người dưới 15 tuổi theo quy định của pháp luật về lao động;
b) Người làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 03 tháng;
c) Cán bộ, công chức, viên chức;
d) Công nhân quốc phòng, công nhân công an, người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu;
đ) Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật công an nhân dân; người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân;
e) Hạ sĩ quan, chiến sĩ quân đội nhân dân; hạ sĩ quan, chiến sĩ công an nhân dân phục vụ có thời hạn; học viên quân đội, công an, cơ yếu đang theo học được hưởng sinh hoạt phí;
g) Người đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng quy định tại Luật người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng;
h) Người quản lý doanh nghiệp, người quản lý điều hành hợp tác xã có hưởng tiền lương;
i) Người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn.”
Theo trường hợp trên, bà Bình làm việc tại Công ty X từ năm 1990. Đối chiếu với Luật bảo hiểm xã hội thì bà Bình là đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc. Người tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc sẽ được hưởng các chế độ: ốm đau; thai sản; tai nạn lao động; bệnh nghề nghiệp; hưu trí; tử tuất. Bà Bình sẽ được hưởng các chế độ sau:
- Chế độ ốm đau.
– Điều kiện được hưởng:
Điều 25 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định người lao động tham gia bảo hiểm xã bắt buộc được hưởng chế độ ốm đau khi: bị ốm đau, tai nạn rủi ro phải nghỉ việc và có xác nhận của cơ sở y tế; trừ trường hợp ốm đau, tai nạn do tự hủy hoại sức khỏe hoặc do say rượu, sử dụng chất ma túy, chất gây nghiện khác.
Trong trường hợp này thì bà Bình đã phải xin nghỉ hưu sớm do vết thương chiến tranh khi xưa tái phát. Bản thân bà cũng từng tham gia hoạt động cách mạng và đã từng bị bắt tù đày, bị tra tấn rất dã man nên khi về già vết thương lâu ngày lại đau. Vì điều kiện tất yếu để được hưởng chế độ ốm đau là phải có xác nhận của cơ quan y tế nên trong tình huống của bà Bình sẽ có 2 trường hợp:
Thứ nhất, bà Bình có xác nhận của cơ quan y tế về việc điều trị
Trong trường hợp này thì do bà là đối tượng được hưởng chế độ bảo hiểm xã hội và đủ điều kiện để hưởng chế độ ốm đau nên bà Bình sẽ được hưởng những quyền lợi sau:
+ Thời gian hưởng chế độ:
Tái phát vết thương chiến tranh (Di chứng do vết thương chiến tranh) có trên trong Danh mục bệnh cần chữa trị dài ngày do Bộ y tế ban hành. Vì thế bà Lượm được nghỉ tối đa 180 ngày trong 1 năm tính cả nghỉ lễ, nghỉ tết, nghỉ hàng tuần.
+ Mức trợ cấp hưởng
Theo khoản 1 Điều 28 Luật bảo hiểm xã hội, bà Bình được hưởng mức trợ cấp chế độ ốm đau bằng 75% mức tiền lương, tiền công đóng bảo hiểm xã hội của tháng liền kề trước khi nghỉ việc. Cụ thể, bà Lượm sẽ được hưởng trợ cấp bằng 75% tiền lương, tiền công của tháng liền kề trước khi bà nghỉ việc năm 2013.
+ Nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau khi ốm đau.
Thứ hai, bà Bình không có giấy xác nhận của cơ quan y tế
Vì bà Bình là đối tượng được hưởng chế độ bảo hiểm xã hội nhưng do bà không đủ điều kiện để hưởng chế độ ốm đau theo quy định tại Điều 25 Luật bảo hiểm xã hội nên bà sẽ không được hưởng quyền lợi của chế độ ốm đau do bảo hiểm xã hội chi trả.
Trong trường hợp này bà Bình sẽ được xét trong chế độ ưu đãi xã hội. Vì bản thân bà Bình cũng tham gia hoạt động cách mạng và đã từng bị địch bắt, chịu tù đày nên trong trường hợp này cũng có thể xét bà vào đối tượng được hưởng chế độ ưu đãi xã hội.
- Chế độ hưu trí:
Trong hệ thống bảo hiểm xã hội, bảo hiểm hưu trí là một trong những chế độ bảo hiểm xã hội dài hạn. Đây là chế độ bảo hiểm không còn tham gia quan hệ lao động nữa. Vì vậy nó rất cần thiết và không thể thiếu được bởi bất cứ người lao động nào cũng sẽ đến lúc già yếu, hết lao động nhưng vẫn có nhu cầu đảm bảo cuộc sống và lương hưu sẽ là nguồn thu nhập chính của họ trong lúc này. Được hưởng trợ cấp khi về hưu là một trong những mục đích, động lực cơ bản để người lao động tham gia quan hệ bảo hiểm xã hội.
Điều kiện quan trọng, cần thiết để một người được hưởng chế độ hưu trí là tuổi đời và thời gian đóng bảo hiểm.Theo quy định của pháp luật bảo hiểm xã hội, điều kiện để hưởng chế độ hưu trí hàng tháng là:
– Có 20 năm tham gia đóng bảo hiểm; Nam từ đủ 60 tuổi, nữ từ đủ 55 tuổi.
– Có 20 năm tham gia đóng bảo hiểm; Nam từ đủ 55 tuổi đến đủ 60 tuổi, nữ từ đủ 50 tuổi đến đủ 55 tuổi; có 15 năm làm công việc nặng nhọc độc hại hoặc 15 năm làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số từ 0,7 trở lên.
– Riêng trường hợp lực lượng vũ trang tuổi về hưu được giảm 5 tuổi trong các trường hợp bình thường, nếu có ít nhất 15 năm làm việc ở môi trường độc hại thì được giảm 10 tuổi.
– Có đủ từ 30 năm tham gia đóng bảo hiểm; Nam từ đủ 55 tuổi đến dưới 60 tuổi, nữ từ đủ 50 tuổi đến dưới 55 tuổi có nguyện vọng về hưu.
Ngoài ra một số trường hợp không phụ thuộc vào tuổi đời cũng được hưởng chế độ hưu trí hàng tháng nhưng ở mức thấp. Đó là trường hợp:
– Có từ đủ 20 năm tham gia đóng bảo hiểm xã hội; Nam từ đủ 50 tuổi, nữ từ đủ 45 tuổi bị suy giảm 61% khả năng lao động.
– Có từ đủ 20 năm tham gia đóng bảo hiểm xã hội; Suy giảm 61% khả năng lao động trong đó có 15 năm làm việc đặc biệt nặng nhọc độc hại hoặc sống ở nơi có phụ cấp 0,7% trở lên.
Vào năm 2013 do vết thương bị tra tấn năm xưa tái phát, bà Bình phải xin về hưu sớm hơn so với tuổi pháp luật quy định, mặc dù bà mới có 53 tuổi. Do bà Bình đã làm việc trong công ty X từ năm 1990 đến năm 2013, vì vậy bà Bình đã đóng được 23 năm bảo hiểm xã hội. Cộng thêm việc về hưu của bà là do ý nguyện của bà nên bà vẫn chưa đủ điều kiện để hưởng chế độ hưu hàng tháng nhưng ở đây nếu bà muốn hưởng chế độ hưu trí hàng tháng bà có thể bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm để có thể hưởng chế độ hưu trí hàng tháng đầy đủ.
Mức hưởng hàng tháng của bà được tính như sau:
– 15 năm đầu tính = 45% tiền lương bình quân đóng bảo hiểm xã hội
– Cứ mỗi năm đóng bảo hiểm xã hội được tính thêm 3% đối với lao động nữ: 8 x 3% = 24%.
– Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 cũng tăng tỷ lệ giảm trừ do nghỉ hưu trước tuổi từ 1% lên 2% tương ứng với mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi. Bà Bình nghỉ hưu trước 2 năm so với độ tuổi quy định (điểm a, khoản 1 điều 54 quy định điều kiện hưởng lương hưu, theo đó: Nam đủ 60 tuổi, nữ đủ 55 tuổi;) : 2 x 2% = 4%.
=> Tiền lương hàng tháng: 45 + 24 – 4 = 65% tiền lương bình quân.
– Mức tối đa bằng 75% mức bình quân của tiền lương tháng làm căn cứ đóng bảo hiểm nên tiền lương hưu bà Bình được hưởng là 65% tiền lương bình quân.
Tiền lương tháng làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bao gồm mức lương cấp bậc, chức vụ, hợp đồng, phụ cấp chức vụ, thâm niên chức vị bầu cử, hệ số chênh lêch bảo lưu nếu có.
b) Chế độ bảo hiểm y tế.
Bảo hiểm y tế là hình thức bảo hiểm được áp dụng trong lĩnh vực chăm sóc sức khỏe, không vì mục đích lợi nhuận, do Nhà nước tổ chức thực hiện và các đối tượng theo quy định pháp luật có trách nhiệm tham gia. Những đối tượng tham gia bảo hiểm y tế này đã được quy định cụ thể tại Điều 12 Luật Bảo hiểm y tế năm 2014.
Chế độ bảo hiểm y tế khi bà Bình được hưởng lương hưu hàng tháng thì đồng thời bà cũng được cơ quan bảo hiểm xã hội hỗ trợ bảo hiểm y tế hàng tháng với mức tối đa là 6% của lương hưu được hưởng. Tại Điểm a Khoản 2 Điều 12 Luật bảo hiểm y tếnăm 2008 quy định về đối tượng tham gia bảo hiểm y tế: “Người hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hàng tháng”. Và điểm c khoản 1 Điều 13 của Luật này quy định về mức đóng và trách nhiệm đóng bảo hiểm y tế như sau: “Mức đóng hằng tháng của đối tượng quy định tại điểm a khoản 2 Điều 12 của Luật này tối đa bằng 6% tiền lương hưu, trợ cấp mất sức lao động và do tổ chức bảo hiểm xã hội đóng;”
c) Chế độ ưu đãi xã hội.
Ưu đãi xã hội là những ưu tiên, đãi ngộ của Nhà nước, cộng đồng và toàn xã hội đối với người có công. Họ là những người đóng góp to lớn, cống hiến, hy sinh cho đất nước, cho dân tộc. Chính vì vậy, sự hi sinh, cống hiến của những đối tượng này cho sự nghiệp cách mạng dân tộc được là điều kiện tiên quyết, quyết định chế độ hưởng.
Theo quy định của pháp luật an sinh xã hội, những đối tượng hưởng chế độ ưu đãi xã hội bao gồm: Người hoạt động các mạng trước ngày 1/1/1945; Người hoạt động cách mạng từ ngày 1/1/1945 đến trước ngày khởi nghĩa cách mạng tháng Tám năm 1945; Liệt sĩ; Bà mẹ Việt Nam anh hùng; Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân, anh hùng Lao động trong thời kỳ kháng chiến; Thương binh; người hưởng chính sách như thương binh; Bệnh binh; Người hoạt động kháng chiến bị địch bắt tù, đày; Người hoạt động kháng chiến giải phóng dân tộc, bảo vệ Tổ quốc và làm nghĩa vụ quốc tế; Người có công giúp đỡ cách mạng. (Quy định tại Khoản 1 Điều 1 của Pháp lệnh số 04/2012/UBTVQH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 9 năm 2012)
Theo điều 4 Pháp lệnh 04/2012/UBTVQH13 quy định:
“Người có công với cách mạng và thân nhân được Nhà nước, xã hội quan tâm chăm sóc, giúp đỡ và tuỳ từng đối tượng được hưởng các chế độ ưu đãi sau đây:
1. Trợ cấp hàng tháng, phụ cấp hàng tháng, trợ cấp một lần;
2. Bảo hiểm y tế;
3. Điều dưỡng phục hồi sức khỏe;
4. Nhà nước có chính sách hỗ trợ người có công với cách mạng, thân nhân liệt sĩ có khó khăn về nhà ở và huy động sự tham gia của xã hội, gia đình người có công với cách mạng;
5. Được ưu tiên trong tuyển sinh, tạo việc làm; được hỗ trợ để theo học tại cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân đến trình độ đại học;
6. Chính phủ quy định cụ thể thời điểm hưởng, mức hưởng và các chế độ ưu đãi tại Điều này.”
Trong tình huống đề bài cho thì bà Bình là bà mẹ Việt Nam anh hùng và bản thân ngày xưa cũng tham gia hoạt động cách mạng và bị địch bắt, chịu cảnh tù đày, do đó theo quy định tại Khoản 1 Điều 7 Pháp lệnh số 04/2012/UBTVQH13 thì: “Người có công với cách mạng thuộc hai đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 2 trở lên được hưởng trợ cấp, phụ cấp đối với từng đối tượng, các chế độ khác được hưởng mức ưu đãi của một đối tượng, trừ trường hợp quy định tại khoản 5 Điều 10, khoản 5 Điều 26 và khoản 5 Điều 33 của Pháp lệnh này”
2.2 Bà B có được hưởng chế độ hưu trí hàng tháng không? Tại sao?
Điều 54 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 quy định về điều kiện hưởng lương hưu như sau:
“1. Người lao động quy định tại các điểm a, b, c, d, g, h và i khoản 1 Điều 2 của Luật này, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này, khi nghỉ việc có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên thì được hưởng lương hưu nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Nam đủ 60 tuổi, nữ đủ 55 tuổi;
b) Nam từ đủ 55 tuổi đến đủ 60 tuổi, nữ từ đủ 50 tuổi đến đủ 55 tuổi và có đủ 15 năm làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, Bộ Y tế ban hành hoặc có đủ 15 năm làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên; c) Người lao động từ đủ 50 tuổi đến đủ 55 tuổi và có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên mà trong đó có đủ 15 năm làm công việc khai thác than trong hầm lò;
d) Người bị nhiễm HIV/AIDS do tai nạn rủi ro nghề nghiệp.
2. Người lao động quy định tại điểm đ và điểm e khoản 1 Điều 2 của Luật này nghỉ việc có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên được hưởng lương hưu khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Nam đủ 55 tuổi, nữ đủ 50 tuổi, trừ trường hợp Luật sĩ quan quân đội nhân dân Việt Nam, Luật công an nhân dân, Luật cơ yếu có quy định khác;
b) Nam từ đủ 50 tuổi đến đủ 55 tuổi, nữ từ đủ 45 tuổi đến đủ 50 tuổi và có đủ 15 năm làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, Bộ Y tế ban hành hoặc có đủ 15 năm làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên;
c) Người bị nhiễm HIV/AIDS do tai nạn rủi ro nghề nghiệp.
3. Lao động nữ là người hoạt động chuyên trách hoặc không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn tham gia bảo hiểm xã hội khi nghỉ việc mà có từ đủ 15 năm đến dưới 20 năm đóng bảo hiểm xã hội và đủ 55 tuổi thì được hưởng lương hưu.
4. Chính phủ quy định điều kiện về tuổi hưởng lương hưu đối với một số trường hợp đặc biệt; điều kiện hưởng lương hưu của các đối tượng quy định tại điểm c và điểm d khoản 1, điểm c khoản 2 Điều này.”
Do bà Bình đã có đủ năm đóng bảo hiểm nhưng chưa đủ tuổi để hưởng chế độ hưu trí hàng tháng đầy đủ nhưng để được hưởng chế độ hưu trí hàng tháng đầy đủ bà có thể bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm được quy định tại Điều 61 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 như sau: “Người lao động khi nghỉ việc mà chưa đủ điều kiện để hưởng lương hưu theo quy định tại Điều 54 và Điều 55 của Luật này hoặc chưa hưởng bảo hiểm xã hội một lần theo quy định tại Điều 60 của Luật này thì được bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội”.
Khi bà Bình bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm theo đúng như Luật quy định bà có thể được hưởng đầy đủ những quyền lợi của chế độ hưu trí hàng tháng theo mức lương được quy định tại khoản 1 Điều 56 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014: “Từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành cho đến trước ngày 01 tháng 01 năm 2018, mức lương hưu hằng tháng của người lao động đủ điều kiện quy định tại Điều 54 của Luật này được tính bằng 45% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội quy định tại Điều 62 của Luật này tương ứng với 15 năm đóng bảo hiểm xã hội, sau đó cứ thêm mỗi năm thì tính thêm 2% đối với nam và 3% đối với nữ; mức tối đa bằng 75%.”
Như vậy, nếu bà Bình bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm bà sẽ được hưởng chế độ hưu trí hàng tháng đầy đủ theo luật quy định.
Trân trọng ./.
Bộ phận tư vấn pháp luật – Luật LVN Group biên tập