Tư vấn kinh doanh dịch vụ bảo vệ ?

Tư vấn kinh doanh dịch vụ bảo vệ  – Ảnh minh họa

 

CĂN CỨ PHÁP LÝ & THỰC TIỄN

1. Cơ sở pháp lý:

– Nghị định 52/2008/NĐ-CP về quản lý kinh doanh dịch vụ bảo vệ

– Thông tư 45/2009/TT-BCA(C11) hướng dẫn một số điều Nghị định 52/2008/NĐ-CP về quản lý kinh doanh dịch vụ bảo vệ do Bộ Công an hành

2. Điều kiện  kinh doanh ngành dịch vụ bảo vệ:

a. Vốn pháp định: 2.000.000.000 đồng (hai tỷ đồng);

–  Góp bằng tiền: phải có Giấy xác nhận ký quỹ Ngân hàng 2 tỷ đồng, mức vốn này phải duy trì trong suốt quá trình hoạt động của doanh nghiệp.

– Góp bằng tài sản: phải có Chứng thư thẩm định giá tài sản được đưa vào góp vốn (trị giá tài sản 2 tỷ đồng trở lên).

b.Tên doanh nghiệp và ngành nghề kinh doanh:

Tên gọi của công ty bảo vệ phải có cụm từ “dịch vụ bảo vệ” và không được kinh doanh các ngành, nghề và dịch vụ khác ngoài dịch vụ bảo vệ.

c. Địa điểm đặt trụ sở, chi nhánh, văn phòng đại diện của doanh nghiệp:

Địa điểm đặt trụ sở, chi nhánh, văn phòng đại diện của doanh nghiệp phải ổn định ít nhất từ một năm trở lên.Nếu là nhà thuộc sở hữu của người đứng tên đăng ký kinh doanh thì trong hồ sơ đăng ký kinh doanh phải có giấy tờ hợp lệ, nếu là nhà thuê thì phải có hợp đồng thuê nhà có công chứng với thời hạn thuê từ một năm trở lên.

d.  Điều kiện, tiêu chuẩn đối với người đứng đầu doanh nghiệp:

Người đứng đầu doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện và những người trong Hội đồng thành viên, Hội đồng quản trị, Tổng Giám đốc, Phó Tổng giám đốc, Giám đốc, Phó Giám đốc và các sáng lập viên tham gia thành lập doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ bảo vệ phải có đủ các điều kiện sau đây:

– Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, có đạo đức tốt, lý lịch rõ ràng và không thuộc một trong các trường hợp :

+ Không thuộc trường hợp không được thành lập và quản lý doanh nghiệp theo quy định Luật doanh nghiệp;

+ Người đang bị áp dụng các biện pháp xử lý hành chính khác theo quy định của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính; đang chấp hành hình phạt cải tạo không giam giữ, cấm cư trú, quản chế, bị phạt tù được hưởng án treo đang trong thời gian thử thách hoặc bị Toà án cấm hành nghề kinh doanh dịch vụ bảo vệ;

+ Người có tiền án về các tội do lỗi cố ý hoặc người đã bị áp dụng các biện pháp xử lý hành chính khác nhưng chưa đủ thời hạn để được coi là chưa bị xử lý vi phạm hành chính; người nghiện ma tuý.

– Có trình độ học vấn từ cao đẳng, đại học trở lên thuộc một trong các ngành kinh tế, luật.

– Những người đã làm việc cho doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ bảo vệ khác đã bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh còn phải thoả mãn thêm điều kiện: trong ba năm trước liền kề không làm quản lý hoặc giữ chức danh chủ chốt của doanh nghiệp đã bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.

đ. Điều kiện tiêu chuẩn đối với nhân viên dịch vụ bảo vệ:

–  Có hợp đồng lao động hợp pháp với với doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ bảo vệ.

–  Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, có sức khoẻ (giấy khám sức khoẻ của trung tâm y tế, bệnh viện từ cấp huyện trở lên), có đạo đức tốt, lý lịch rõ ràng (có xác nhận của Công an xã, phường, thị trấn nơi cư trú), có trình độ học vấn từ phổ thông trung học hoặc bổ túc trung học trở lên và không thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 4 Nghị định này.

–   Có chứng chỉ nghiệp vụ bảo vệ do cơ quan Công an có thẩm quyền cấp theo quy định của Bộ Công an.

3. Hồ sơ thành lập gồm:

a. Một bộ hồ sơ đăng ký kinh doanh thông thường.

b. Giấy tờ cần thiết khác:

– Hồ sơ chứng minh điều kiện về vốn bao gồm:

+ Biên bản góp vốn của các cổ đông sáng lập đối với công ty cổ phần hoặc của các thành viên sáng lập đối với công ty trách nhiệm hữu hạn có từ hai thành viên trở lên; quyết định giao vốn của chủ sở hữu đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên mà chủ sở hữu là một tổ chức; bản đăng ký vốn đầu tư của chủ sở hữu doanh nghiệp đối với doanh nghiệp tư nhân và đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên mà chủ sở hữu là cá nhân;

+ Đối với số vốn được góp bằng tiền, phải có xác nhận của ngân hàng thương mại được phép hoạt động tại Việt Nam về số tiền ký quỹ của các thành viên sáng lập;

+ Đối với số vốn góp bằng tài sản, phải có chứng thư của tổ chức có chức năng định giá ở Việt Nam về kết quả định giá tài sản được đưa vào góp vốn. Chứng thư phải còn hiệu lực tính đến ngày nộp hồ sơ tại cơ quan đăng ký kinh doanh có thẩm quyền.

4. Hồ sơ đề nghị cấp Giấy xác nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự :

– Xuất trình bản chính, nộp bản photocopy Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc Giấy chứng nhận đầu tư và biểu trưng (logo) của doanh nghiệp;

– Bản khai lý lịch (có dán ảnh và xác nhận của Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi cư trú), trong đó phải ghi rõ tình trạng tiền án, tiền sự; có hay không đã bị áp dụng các biện pháp xử lý hành chính khác theo quy định của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính hoặc đang trong giai đoạn bị khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử hình sự, đang phải chấp hành hình phạt cải tạo không giam giữ, cấm cư trú, quản chế, bị phạt tù được hưởng án treo hoặc bị cấm hành nghề kinh doanh dịch vụ bảo vệ; bản sao (có công chứng, chứng thực hợp lệ) các tài liệu: bằng tốt nghiệp đại học hoặc cao đẳng theo quy định; quyết định nghỉ hưu, xuất ngũ hoặc quyết định nghỉ việc (nếu có) và phiếu lý lịch tư pháp của những người lãnh đạo, quản lý doanh nghiệp.

– Người được doanh nghiệp cử đến liên hệ phải xuất trình Giấy chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu còn giá trị sử dụng; trường hợp là người nước ngoài thì phải xuất trình hộ chiếu còn giá trị sử dụng hoặc giấy tờ có giá trị thay hộ chiếu và nộp bản photocopy Thẻ tạm trú hoặc Thẻ thường trú.

5. Lưu ý:

a. Thông báo về thời gian bắt đầu hoạt động của doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ bảo vệ:

Chậm nhất là mười ngày trước khi bắt đầu hoạt động kinh doanh dịch vụ bảo vệ, người đứng đầu doanh nghiệp phải thông báo bằng văn bản cho Công an cấp tỉnh biết nơi đặt trụ sở, địa bàn và thời gian bắt đầu hoạt động, đồng thời phải sao gửi kèm theo Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và danh sách những người trong ban lãnh đạo, người quản lý và người giữ các chức vụ chủ chốt của doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ bảo vệ.

b. Thủ tục cấp giấy phép mua và sử dụng công cụ hỗ trợ:

– Thủ tục cấp giấy phép mua công cụ hỗ trợ

+  Văn bản đề nghị mua công cụ hỗ trợ.

+  Bản sao quyết định thành lập hoặc giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.

+  Quyết định thành lập lực lượng bảo vệ chuyên trách (áp dụng đối với các cơ quan, doanh nghiệp thành lập lực lượng bảo vệ chuyên trách).

+  Giấy giới thiệu của người đến liên hệ.

– Nơi tiếp nhận hồ sơ cấp Giấy phép mua công cụ hỗ trợ.

+ Cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội tiếp nhận hồ sơ cấp Giấy phép mua công cụ hỗ trợ cho cơ quan, đơn vị thuộc các Bộ, ngành ở Trung ương và các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ bảo vệ được phép đào tạo nhân viên bảo vệ.

+ Công an các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tiếp nhận hồ sơ cấp Giấy phép mua công cụ hỗ trợ cho các cơ quan, đơn vị ở địa phương.

Trong thời gian 04 ngày làm việc, cơ quan Công an có thẩm quyền phải cấp Giấy phép mua công cụ hỗ trợ theo quy định.

Thời hạn của Giấy phép mua công cụ hỗ trợ là 15 ngày.

– Thủ tục cấp giấy phép sử dụng công cụ hỗ trợ

Sau khi được phòng PC64 hoặc cục C64 cấp giấy phép mua công cụ hỗ trợ, người mua mang theo:
1. Bản chính Giấy phép mua công cụ hỗ trợ vẫn còn hạn hiệu lực sử dụng, trong đó ghi rõ họ tên và số lượng loại công cụ hỗ trợ cần mua.
2. Giấy giới thiệu của cơ quan đơn vị có ghi rõ số Giấy chứng minh thư nhân dân hoặc hộ chiếu của cán bộ đến mua.
3. Bản chính Giấy chứng minh thư nhân dân/ hộ chiếu của cán bộ đến mua.
4. Trong trường hợp người đứng tên trong giấy phép không đi mua đươc, người đi thay phải có giấy giới thiệu của cơ quan.
5. Khi mua đạn, người mua chỉ cần photo giấy phép sử dụng súng, chứng minh thư nhân dân và giấy giới thiệu của cơ quan.

Đơn vị tư vấn luật có trách nhiệm rà soát toàn bộ các quy định pháp lý liên quan đến việc thành lập doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ bảo vệ bao gồm không hạn chế các văn bản pháp luật như:
– Luật Doanh nghiệp năm 2005;
– Nghị định 05/2013/NĐ-CP ngày 9/1/2013 sửa đổi Nghị định 43/2010/NĐ-CP về đăng ký doanh nghiệp
– Nghị định Số: 43/2010/NĐ-CP quy định Về đăng ký doanh nghiệp
– Nghị định 52/2008/NĐ-CP về quản lý kinh doanh dịch vụ bảo vệ
– Thông tư 45/2009/TT-BCA(C11) hướng dẫn một số điều Nghị định 52/2008/NĐ-CP về quản lý kinh doanh dịch vụ bảo vệ do Bộ Công an hành

Ngay sau Quý công ty có ý kiến phàn hồi chúng tôi sẽ gửi bản hợp đồng dự thảo và phương án triển khai công việc cụ thể . Mọi thông tin chi tiết Quý khách vui lòng liên hệ trực tiếp để nhận được sự tư vấn của Chúng tôi
Rất mong nhận được sự hợp tác cùng Quý khách hàng!
Trân trọng!

Bộ phận tư vấn luật doanh nghiệp – Công ty luật LVN Group