Như vậy, đơn vị tư vấn chúng tôi không phải đóng thêm bất kỳ khoản thuế nào ngoại trừ thuế TNCN (do từng nhân viên có MST và tự đóng), chúng tôi cũng không kê khai hoàn thuế VAT. Vậy chúng tôi có cần phải đăng ký Mã số thuế cho dự án không ? Nếu cần đăng ký MST thì hàng tháng văn phòng dự án có phải báo cáo thuế hay không ? Xin Luật sư của LVN Group tư vấn giúp. Cảm ơn nhiều.

Câu hỏi được biên tập từ chuyên mụcTư vấn pháp luật thuếcủa Công ty Luật LVN Group.

Luật sư tư vấn pháp luật thuế qua tổng đài điện thoại : 1900.0191

Nội dung trả lời

Chào bạn! Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận Luật sư của LVN Group tư vấn pháp luật của Công ty Luật LVN Group. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ Luật sư của LVN Group của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:

1. Căn cứ pháp lý:

Luật Quản lý thuế số 78/2006/QH11 của Quốc hội

Thông tư số 80/2012/TT-BTC của Bộ Tài chính : Hướng dẫn Luật Quản lý thuế về đăng ký thuế

Nghị định số 83/2013/NĐ-CP của Chính phủ : Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật quản lý thuế và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật quản lý thuế

2. Nội dung phân tích:

Vì bạn không trình bày rõ nên chúng tôi không biết truòng hợp của công ty bạn thì đó có phải du án thầu hay không. Tùy từng trường hợp mà sẽ phải đăng kí Mã số thuế hàng tháng với dự án thầu.

Theo quy định pháp luật quản lý thuế và các văn bản pháp luật liên quan quy định:

Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày phát sinh trách nhiệm khấu trừ thuế và nộp thuế thay của các tổ chức, cá nhân thì bên Việt Nam phải làm thủ tục đăng ký thuế để được cấp một mã số thuế 10 số để sử dụng cho việc kê khai, nộp hộ thuế cho các nhà thầu, nhà thầu phụ nước ngoài. Trường hợp bên Việt Nam ký hợp đồng là doanh nghiệp đã được cấp mã số thuế thì không được sử dụng mã số thuế của doanh nghiệp để kê khai, nộp thuế cho các nhà thầu, nhà thầu phụ nước ngoài. Bên VN chuẩn bị hồ sơ  đầy đủ theo đúng quy định (kê khai đầy đủ thông tin vào mẫu tờ khai và các giấy tờ kèm theo) sau đó  gửi đến cơ quan thuế. Cơ quan thuế sẽ kiểm tra hồ sơ đăng ký thuế của NNT, nếu hồ sơ đầy đủ, đúng thủ tục thì sẽ xử lý hồ sơ và cấp mã số thuế cho NNT.

– Cách thức thực hiện:

– Trực tiếp tại trụ sở cơ quan thuế quản lý trực tiếp bên Việt Nam khấu trừ nộp thay

– Thông qua hệ thống bưu chính

– Thành phần, số lượng hồ sơ:

Thành phần hồ sơ, bao gồm:

+ Tờ khai đăng ký thuế kèm theo Bản kê các nhà thầu, nhà thầu phụ nước ngoài mà bên Việt Nam kê khai, nộp thay thuế.

+ Hợp đồng ký với nhà thầu nước ngoài (bản trích lục tiếng Việt). 

+ Bản kê danh sách các nhà thầu phụ, nhà thầu phụ nước ngoài ký hợp đồng hợp tác kinh doanh có kê khai, nộp thuế thông qua bên Việt Nam. Mỗi nhà thầu, nhà thầu phụ nước ngoài trong bản kê sẽ được cấp mã số thuế 13 số theo mã số thuế nộp hộ của. Bên Việt Nam ký hợp đồng. Mã số thuế này được sử dụng để phân biệt số thuế phải nộp, đã nộp của từng nhà thầu, nhà thầu phụ nước ngoài khi.  Bên Việt Nam ký hợp đồng kê khai và nộp hộ thuế với cơ quan Thuế. Bên Việt Nam ký hợp đồng phải thực hiện kê khai đăng ký thuế cho từng nhà thầu, nhà thầu phụ; đồng thời phải làm thủ tục chấm dứt hiệu lực mã số 13 số của các nhà thầu nước ngoài khi chấm dứt hợp đồng.

– Số lượng hồ sơ: 01 (bộ)

– Thời hạn giải quyết: Chậm nhất không quá 10 ngày làm việc đối với các hồ sơ đăng ký thuế nộp trực tiếp tại các Chi cục thuế tính từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ đăng ký thuế (không tính thời gian chỉnh sửa, bổ sung hồ sơ do người nộp thuế kê khai sai sót)

– Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính: Tổ chức

– Cơ quan thực hiện thủ tục hành chính:

+ Cơ quan có thẩm quyền quyết định: Chi cục thuế quản lý bên Việt Nam

+ Cơ quan trực tiếp thực hiện TTHC: Chi cục thuế quản lý bên Việt Nam

– Kết quả thực hiện thủ tục hành chính: Giấy chứng nhận

– Lệ phí (nếu có):

– Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai (nếu có và đề nghị đính kèm ngay sau thủ tục a):

+ Tờ khai đăng ký thuế 

+ Bản kê danh sách các nhà thầu phụ, nhà thầu phụ nước ngoài ký hợp đồng hợp tác kinh doanh có kê khai, nộp thuế thông qua bên Việt Nam

+ Tờ khai đăng ký thuế 

– Yêu cầu, điều kiện thực hiện thủ tục hành chính (nếu có)

Trên đây là ý kiến tư vấn của chúng tôi về câu hỏi của quý khách hàng. Việc đưa ra ý kiến tư vấn nêu trên căn cứ vào các quy định của pháp luật và thông tin do quý khách hàng cung cấp. Mục đích đưa ra nội dung tư vấn này là để các cá nhân, tổ chức tham khảo.

Trường hợp trong nội dung tư vấn có điều gì gây nhầm lẫn, chưa rõ ràng hoặc thông tin nêu trong nội dung tư vấn khiến quý khách chưa hiểu hết vấn đề hoặc/ và có sự vướng ngại, thắc mắc, chúng tôi rất mong nhận được ý kiến phản hồi của quý khách hàng qua emailTư vấn pháp luật qua Emailhoặc qua tổng đài 1900.0191. Chúng tôi sẵn sàng giải đáp.

Trân trọng./

Bộ phận Luật sư tư vấn pháp luật thuế.