Nếu bạn tôi không có tiền để trả lại cho tôi thì tòa sẽ xử lý như thế nào với những tài sản thế chấp và bạn tôi có bị đi tù nếu không trả đủ cho tôi không? Tòa có xem xét tới tài sản của Vợ và con cái của bạn tôi không?
Người gửi: PH
Câu hỏi được biên tập từ chuyên mục hỏi đáp pháp luật dân sự của Công ty luật LVN Group,
>> Tư vấn pháp luật về cho vay không thế chấp, gọi:1900.0191
Trả lời:
Chào bạn, cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi tới thư mục hỏi đáp của công ty chúng tôi. Về vấn đề của bạn, chúng tôi xin trả lời như sau:
1. Cơ sở pháp lý:
Bộ luật dân sự năm 2005;
Luật doanh nghiệp năm 2014;
Bộ luật hình sự năm 1999;
Bộ luật hình sự sửa đổi, bổ sung năm 2009;
2. Phân tích nội dung:
– Thứ nhất, bạn của bạn có thế chấp nhà và tài sản của công ty để vay ngân hàng vì vậy, trong trường hợp công ty đó bị phá sản mà chưa thanh toán được hết nợ cho ngân hàng thì nhà và tài sản của công ty sẽ được định giá để thanh toán nợ cho ngân hàng theo quy định về thứ tự ưu tiên thanh toán khi xử lý tài sản bảo đảm tại Điều 325 BLDS.
– Thứ hai, công ty của bạn của bạn đang nợ tiền thuế, như vậy, bạn của bạn có thể bị xem xét về hình sự tội trốn thuế theo Điều 163 BLHS. Điều 163 quy định:
“Điều 161. Tội trốn thuế
1. Người nào trốn thuế với số tiền từ một trăm triệu đồng đến dưới ba trăm triệu đồng hoặc dưới một trăm triệu đồng nhưng đã bị xử phạt hành chính về hành vi trốn thuế hoặc đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 153, 154, 155, 156, 157, 158, 159, 160, 164, 193, 194, 195, 196, 230, 232, 233, 236 và 238 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ một lần đến năm lần số tiền trốn thuế hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến hai năm.
2. Phạm tội trốn thuế với số tiền từ ba trăm triệu đồng đến dưới sáu trăm triệu đồng hoặc tái phạm về tội này, thì bị phạt tiền từ một lần đến năm lần số tiền trốn thuế hoặc phạt tù từ sáu tháng đến ba năm.
3. Phạm tội trốn thuế với số tiền từ sáu trăm triệu đồng trở lên hoặc trong trường hợp đặc biệt nghiêm trọng khác, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm.
4. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ một lần đến ba lần số tiền trốn thuế.”
– Thứ ba, bạn của bạn là giám đốc của công ty TNHH vì vậy, theo điểm b khoản 1 Điều 47 và khoản 1 Điều 73 Luật doanh nghiệp 2014 quy định:
“Điều 47. Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên
1. Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên là doanh nghiệp, trong đó:
b) Thành viên chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 48 của Luật này
Điều 73. Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên
1. Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên là doanh nghiệp do một tổ chức hoặc một cá nhân làm chủ sở hữu (sau đây gọi là chủ sở hữu công ty); chủ sở hữu công ty chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi số vốn điều lệ của công ty.”
Như vậy, bạn của bạn chỉ phải chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp nên Tòa án sẽ không xem xét đến phần tài sản của vợ và con của người bạn của bạn.
Trên đây là những tư vấn của chúng tôi về vấn đề của bạn. Cảm ơn bạn đã tin tưởng và lựa chọn công ty của chúng tôi.
Trân trọng ./.
Bộ phận tư vấn luật doanh nghiệp – Công ty luật LVN Group