1. Thủ tục xin nghỉ thai sản sớm hơn ngày dự sinh
Luật sư tư vấn :
Căn cứ khoản 1 Điều 31 Luật bảo hiểm xã hội 2014 Quy định về các đối tượng được hưởng chế độ thai sản khi tham gia bảo hiểm xã hội như sau:
“1. Người lao động được hưởng chế độ thai sản khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Lao động nữ mang thai;
b) Lao động nữ sinh con;
c) Lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ;
d) Người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi;
đ) Lao động nữ đặt vòng tránh thai, người lao động thực hiện biện pháp triệt sản;
e) Lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội có vợ sinh con.
2. Người lao động quy định tại các điểm b, c và d khoản 1 Điều này phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.
3. Người lao động quy định tại điểm b khoản 1 Điều này đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 12 tháng trở lên mà khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 03 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con.“
Khoản 1 Điều 31 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 quy định 06 nhóm đối tượng được hưởng chế độ thai sản: Lao động nữ mang thai; Lao động nữ sinh con; Lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ; Người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi; Lao động nữ đặt vòng tránh thai, người lao động thực hiện biện pháp triệt sản; Lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội có vợ sinh con.
Các đối tượng được quy định tại điểm b, c, d của khoản 1 được quy định cụ thể hơn tại khoản 2 Điều 31 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014, những đối tượng này muốn hưởng chế độ thai sản phải có thời gian tham gia bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con, thời gian tham gia bảo hiểm không yêu cầu liên tiếp.
Bên cạnh đó, căn cứ khoản 5 Điều 21 Thông tư 14/2016/TT-BYT quy định:
“Điều 21. Quy định về cấp giấy chứng nhận nghỉ dưỡng thai
5. Kết luận quy định tại Khoản 4 Điều này chỉ có giá trị trong thời gian sáu tháng kể từ ngày ghi trên Biên bản giám định và chỉ có giá trị để giải quyết hưởng chế độ thai sản”.
Như vậy, trong trường hợp của bạn thì nếu bạn đã đóng được 3 tháng trở lên trong thời hạn 12 tháng trước khi sinh con; trước đó đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 12 tháng trở lên mà khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền; và có giấy chứng nhận nghỉ dưỡng thai thì vẫn đủ điều kiện hưởng chế độ thai sản.
Ngoài ra theo Điều 139 Bộ luật lao động 2019 quy định về thời gian nghỉ thai sản như sau :
Điều 139. Nghỉ thai sản1. Lao động nữ được nghỉ thai sản trước và sau khi sinh con là 06 tháng; thời gian nghỉ trước khi sinh không quá 02 tháng.Trường hợp lao động nữ sinh đôi trở lên thì tính từ con thứ 02 trở đi, cứ mỗi con, người mẹ được nghỉ thêm 01 tháng.2. Trong thời gian nghỉ thai sản, lao động nữ được hưởng chế độ thai sản theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội.
Căn cứ theo quy định trên thì lao động nữ khi sinh con được nghỉ trước khi sinh tối đa không quá 2 tháng và tổng thời gian nghỉ thai sản trước và sau khi sinh con là 06 tháng, căn cứ vào nhu cầu và điều kiện sức khỏe, lao động nữ có thể tự sắp xếp thời gian nghỉ trước khi sinh và báo cho NSDLĐ.
Lao động nữ khi nghỉ trước sinh 2 tháng không cần phải có chỉ định của cơ sở y tế và không cần chứng minh điều kiện sức khỏe.
Trường hợp bạn không thuộc trường hợp phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh như trên. Mà pháp luật chỉ cho phép người lao động nghỉ trước khi sinh con tối đa không quá 02 tháng. Có nghĩa mong muốn được nghỉ trước khi sinh 03 tháng của chị đang gặp vướng mắc vì quy định này của Luật bảo hiểm xã hội năm 2014. Tuy nhiên, để có thể được nghỉ 03 tháng như mong muốn của bạn thì bạn có thể thỏa thuận với người sử dụng lao động để nghỉ việc không hưởng lương trong thời gian nghỉ nằm ngoài thời gian hưởng chế độ thai sản của bạn. Vì căn cứ Điều 115 Bộ luật lao động năm 2019 có quy định về nghỉ việc riêng, nghỉ việc không lương như sau:
“1. Người lao động được nghỉ việc riêng mà vẫn hưởng nguyên lương trong những trường hợp sau đây:
a) Kết hôn: nghỉ 03 ngày;
b) Con kết hôn: nghỉ 01 ngày;
c) Bố đẻ, mẹ đẻ, bố vợ, mẹ vợ hoặc bố chồng, mẹ chồng chết; vợ chết hoặc chồng chết; con chết: nghỉ 03 ngày.
2. Người lao động được nghỉ không hưởng lương 01 ngày và phải thông báo với người sử dụng lao động khi ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh, chị, em ruột chết; bố hoặc mẹ kết hôn; anh, chị, em ruột kết hôn.
3. Ngoài quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này người lao động có thể thoả thuận với người sử dụng lao động để nghỉ không hưởng lương”.
Do pháp luật hiện hành không quy định thời gian người lao động được phép nghỉ việc không hưởng lương nên người lao động và người sử dụng lao động hoàn toàn có thể thỏa thuận về việc này. Do đó bạn cũng có thể thỏa thuận với người sử dụng lao động để nghỉ không hưởng lương 01 tháng, sau đó nghỉ tiếp 02 tháng trước sinh theo chế độ thai sản. Như vậy bạn có thể được nghỉ trước sinh với thời gian đúng như mong muốn và vẫn được hưởng chế độ thai sản theo quy định của pháp luật.
Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ bộ phận Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài điện thoại gọi ngay số: 1900.0191 để được giải đáp.
Trân trọng./.
2. Hỏi về chế độ thai sản và bảo hiểm thất nghiệp ?
Do tình hình sức khỏe, công ty đã cho tôi được nghỉ không lương và không tham gia đóng bảo hiểm của các tháng 4,5,6,7 năm 2016. Tôi có ngày dự sinh là tháng 9/2016. Vậy Luật sư của LVN Group cho tôi hỏi: Tháng 9/2016 tôi sinh con thì tôi có được hưởng chế độ thai sản không ? Nếu được thì tôi được hưởng cụ thể là những gì ? Nếu tôi chưa đủ điều kiện thì tôi phải đóng bảo hiểm ít nhất những tháng nào nữa ? Sau khi sinh con tôi muốn thôi việc tại công ty ở Bắc Ninh để về quê Thái Bình sinh sống thì tôi phải làm thủ tục ở đâu, như thế nào cho thuận tiện nhất để được hưởng Bảo hiểm thất nghiệp ?
Tôi xin chân thành cảm ơn !
Trả lời:
Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn đến công ty Luật LVN Group. Chúng tôi xin được giải đáp thắc mắc của bạn như sau:
Để được hưởng chế độ thai sản bạn cần phải đáp ứng được điều kiện quy định tại điều 31 Luật Bảo hiểm xã hội 2014:
“Điều 31. Điều kiện hưởng chế độ thai sản
1. Người lao động được hưởng chế độ thai sản khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Lao động nữ mang thai;
b) Lao động nữ sinh con;
c) Lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ;
d) Người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi;
đ) Lao động nữ đặt vòng tránh thai, người lao động thực hiện biện pháp triệt sản;
e) Lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội có vợ sinh con.
2. Người lao động quy định tại các điểm b, c và d khoản 1 Điều này phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.
3. Người lao động quy định tại điểm b khoản 1 Điều này đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 12 tháng trở lên mà khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 03 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con.
4. Người lao động đủ điều kiện quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này mà chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc thôi việc trước thời điểm sinh con hoặc nhận con nuôi dưới 06 tháng tuổi thì vẫn được hưởng chế độ thai sản theo quy định tại các điều 34, 36, 38 và khoản 1 Điều 39 của Luật này.”
Theo như thông tin mà bạn cung cấp, thời gian dự kiến sinh con của bạn là tháng 9/2016, chúng tôi xin chia ra thành hai trường hợp như sau:
– Thứ nhất bạn sinh từ ngày 1/9/2016 đến hết ngày 14/9/2016 thì tháng 9 của bạn sẽ không tính vào thời gian 12 tháng trước khi sinh, thời gian 12 tháng trước khi sinh của bạn được xác định từ tháng 9/2015 đến hết tháng 8/2016, trong khoảng thời gian này bạn đóng bảo hiểm được tháng 9,10,11,12 năm 2015 và tháng 1,2,3 năm 2016. Như vậy là bạn đóng được 7 tháng bảo hiểm trong vòng 12 tháng trước khi sinh nên bạn đủ điều kiện hưởng chế độ thai sản.
– Thứ hai nếu bạn sinh từ 15/9/2016 thì tháng 9 của bạn được tính vào khoảng thời gian 12 tháng trước khi sinh, thời gian 12 tháng trước khi sinh của bạn được xác định từ 10/2015 đến hết tháng 9/2016, trong khoảng thời gian này bạn đóng bảo hiểm được tháng 10,11, 12 năm 2015 và tháng 1,2,3 năm 2016. Như vậy bạn đóng được 6 tháng bảo hiểm trong vòng 12 tháng trước khi sinh nên bạn đủ điều kiện hưởng thai sản.
“Điều 39. Mức hưởng chế độ thai sản
1. Người lao động hưởng chế độ thai sản theo quy định tại các điều 32, 33, 34, 35, 36 và 37 của Luật này thì mức hưởng chế độ thai sản được tính như sau:
a) Mức hưởng một tháng bằng 100% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 06 tháng trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản. Trường hợp người lao động đóng bảo hiểm xã hội chưa đủ 06 tháng thì mức hưởng chế độ thai sản theo quy định tại Điều 32, Điều 33, các khoản 2, 4, 5 và 6 Điều 34, Điều 37 của Luật này là mức bình quân tiền lương tháng của các tháng đã đóng bảo hiểm xã hội;
b) Mức hưởng một ngày đối với trường hợp quy định tại Điều 32 và khoản 2 Điều 34 của Luật này được tính bằng mức hưởng chế độ thai sản theo tháng chia cho 24 ngày;
c) Mức hưởng chế độ khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi được tính theo mức trợ cấp tháng quy định tại điểm a khoản 1 Điều này, trường hợp có ngày lẻ hoặc trường hợp quy định tại Điều 33 và Điều 37 của Luật này thì mức hưởng một ngày được tính bằng mức trợ cấp theo tháng chia cho 30 ngày.”
Như vậy, vì bạn làm việc không đủ 6 tháng trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản, do đó mức hưởng chế độ thai sản của bạn là mức bình quân tiền lương tháng của các tháng đã đóng BHXH tức 2.950.000 đồng/tháng, nếu có ngày lẻ trong tháng thì mức hưởng một ngày của bạn được tính bằng mức trợ cấp theo tháng chia cho 30 ngày.
Nơi làm thủ tục hưởng trợ cấp thai sản nếu như bạn nghỉ việc ở công ty được quy định tại Điều 14 thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH như sau
” Điều 14. Hồ sơ, giải quyết hưởng chế độ thai sản
1. Hồ sơ, giải quyết hưởng chế độ ốm đau thực hiện theo quy định tại Điều 101, Điều 102 của Luật bảo hiểm xã hội và Điều 5 của Nghị định số 115/2015/NĐ-CP.
2. Người lao động có trách nhiệm nộp hồ sơ theo quy định cho người sử dụng lao động nhưng không quá 45 ngày kể từ ngày trở lại làm việc.
Trường hợp người lao động chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc thôi việc trước thời điểm sinh con, thời điểm nhận con, thời điểm nhận nuôi con nuôi thì nộp hồ sơ và xuất trình sổ bảo hiểm xã hội cho cơ quan bảo hiểm xã hội nơi cư trú.”
Theo đó bạn sẽ làm tục hưởng bảo hiểm thai sản ở cơ quan bảo hiểm xã hội nơi bạn cư trú
Về vấn đề bảo hiểm thất nghiệp
Điều kiện để được hưởng bảo hiểm thất nghiệp được quy định tại Điều 49 Luật Việc làm 2013 như sau:
“Điều 49. Điều kiện hưởng
Người lao động quy định tại khoản 1 Điều 43 của Luật này đang đóng bảo hiểm thất nghiệp được hưởng trợ cấp thất nghiệp khi có đủ các điều kiện sau đây:
1. Chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, trừ các trường hợp sau đây:
a) Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc trái pháp luật;
b) Hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng;
2. Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đối với trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 43 của Luật này; đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 36 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động đối với trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều 43 của Luật này;
3. Đã nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm theo quy định tại khoản 1 Điều 46 của Luật này;
4. Chưa tìm được việc làm sau 15 ngày, kể từ ngày nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp, trừ các trường hợp sau đây:
a) Thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an;
b) Đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên;
c) Chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;
d) Bị tạm giam; chấp hành hình phạt tù;
đ) Ra nước ngoài định cư; đi lao động ở nước ngoài theo hợp đồng;
e) Chết.”
Theo đó nếu như bạn đủ điều kiện trên thì bạn sẽ được hưởng trợ cấp thất nghiệp việc bạ chuyển về quê không ảnh hưởng gì đến việc hưởng trợ cấp thất nghiệp hết vì theo quy định bạn có thể thực hiện thủ tục hưởng trợ cấp thất nghiệp ở trung tâm dịch vụ việc tại địa phương nơi bạn muốn hưởng trợ cấp thất nghiệp. Điều 17 Nghị định 28/2015/NĐ-CP quy định:
” Điều 17. Nộp hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp
1. Trong thời hạn 03 tháng kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, người lao động chưa có việc làm và có nhu cầu hưởng trợ cấp thất nghiệp phải trực tiếp nộp 01 bộ hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp theo đúng quy định tại Điều 16 của Nghị định này cho trung tâm dịch vụ việc làm tại địa phương nơi người lao động muốn nhận trợ cấp thất nghiệp.”
Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận Luật sư của LVN Group tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài 24/7 gọi số: 1900.0191 hoặc gửi qua email: Tư vấn pháp luật lao động bảo hiểm qua Email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Luật LVN Group.
Rất mong nhận được sự hợp tác! Trân trọng./.
3. Điều kiện và nơi hưởng bảo hiểm chế độ thai sản ?
Trả lời:
– Điều kiện hưởng trợ cấp thai sản được quy định tại Điều 31 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 như sau :
“Điều 31. Điều kiện hưởng chế độ thai sản.
1. Người lao động được hưởng chế độ thai sản khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Lao động nữ mang thai;
b) Lao động nữ sinh con;
c) Lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ;
d) Người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi;
đ) Lao động nữ đặt vòng tránh thai, người lao động thực hiện biện pháp triệt sản;
e) Lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội có vợ sinh con.
2. Người lao động quy định tại các điểm b, c và d khoản 1 Điều này phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.
3. Người lao động quy định tại điểm b khoản 1 Điều này đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 12 tháng trở lên mà khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 03 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con.
4. Người lao động đủ điều kiện quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này mà chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc thôi việc trước thời điểm sinh con hoặc nhận con nuôi dưới 06 tháng tuổi thì vẫn được hưởng chế độ thai sản theo quy định tại các Điều 34, 36, 38 và khoản 1 Điều 39 của Luật này.
Bạn dự định sinh vào 15/10/2015 nên thơi gian 12 tháng trước khi sinh của bạn sẽ được tính từ 15/11/2014 đến 15/10/2015, trong thời gian này thì bạn đóng bảo hiểm được tháng 4,5,6,7,8,9 năm 2015 đủ 6 tháng nên bạn đủ điều kiện hưởng chế độ thai sản. “
THủ tục hưởng bảo hiểm thai sản: Bạn chuẩn bị hồ sơ bao gồm:
+ Sổ khám thai (bản chính hoặc bản sao) hoặc Giấy khám thai (bản chính hoặc bản sao), giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng BHXH (mẫu C65-HD).
+ Sổ bảo hiểm xã hội
+ Giấy khai sinh hoặc chứng sinh của con.
Sau đó bạn nộp hồ sơ đến cơ quan bảo hiểm nơi bạn đã đóng bảo hiểm là củ chi Thành phố Hồ Chí Minh. Sau đó nếu bạn muốn nhận tiền bảo hiểm ở nơi bạn đang cư trú thì bạn có thể nộp đơn xin chuyển trợ cấp thai sản về nơi bạn đang cư trú và sinh sống để được hưởng bảo hiểm tại nơi mình đang cư trú.
>> Tham khảo bài viết liên quan: Điều kiện hưởng bảo hiểm thai sản ?
4. Trình tự và các bước giải quyết thủ tục hưởng bảo hiểm thai sản
Căn cứ quy định tại Điều 102 Luật bảo hiểm xã hội 2014:
“Điều 102. Giải quyết hưởng chế độ ốm đau, thai sản
1. Trong thời hạn 45 ngày kể từ ngày trở lại làm việc, người lao động có trách nhiệm nộp hồ sơ quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 100, các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 101 của Luật này cho người sử dụng lao động.
Trường hợp người lao động thôi việc trước thời điểm sinh con, nhận nuôi con nuôi thì nộp hồ sơ quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 101 của Luật này và xuất trình sổ bảo hiểm xã hội cho cơ quan bảo hiểm xã hội.
2. Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ từ người lao động, người sử dụng lao động có trách nhiệm lập hồ sơ quy định tại Điều 100 và Điều 101 của Luật này nộp cho cơ quan bảo hiểm xã hội.
3. Trách nhiệm giải quyết của cơ quan bảo hiểm xã hội:
a) Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định từ người sử dụng lao động, cơ quan bảo hiểm xã hội phải giải quyết và tổ chức chi trả cho người lao động;
b) Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định từ người lao động thôi việc trước thời điểm sinh con, nhận nuôi con nuôi, cơ quan bảo hiểm xã hội phải giải quyết và tổ chức chi trả cho người lao động.
4. Trường hợp cơ quan bảo hiểm xã hội không giải quyết thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 8 và Điều 14 Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH:
Điều 8. Hồ sơ, giải quyết hưởng chế độ ốm đau
1. Hồ sơ, giải quyết hưởng chế độ ốm đau thực hiện theo quy định tại Điều 100 và Điều 102 của Luật bảo hiểm xã hội.
2. Người lao động có trách nhiệm nộp hồ sơ quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 100 của Luật bảo hiểm xã hội cho người sử dụng lao động nhưng không quá 45 ngày kể từ ngày trở lại làm việc.
…
Điều 14. Hồ sơ, giải quyết hưởng chế độ thai sản
1. Hồ sơ, giải quyết hưởng chế độ ốm đau thực hiện theo quy định tại Điều 101, Điều 102 của Luật bảo hiểm xã hội và Điều 5 của Nghị định số 115/2015/NĐ-CP.
2. Người lao động có trách nhiệm nộp hồ sơ theo quy định cho người sử dụng lao động nhưng không quá 45 ngày kể từ ngày trở lại làm việc.
Trường hợp người lao động chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc thôi việc trước thời điểm sinh con, thời điểm nhận con, thời điểm nhận nuôi con nuôi thì nộp hồ sơ và xuất trình sổ bảo hiểm xã hội cho cơ quan bảo hiểm xã hội nơi cư trú.”
Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ, giấy tờ cần thiết nộp cho người sử dụng lao động:
>> Xem thêm: Thời hạn báo giảm bảo hiểm xã hội cho người lao động nghỉ việc ?
Trong thời hạn 45 ngày kể từ ngày người lao động trở lại làm việc (có thể trở lại trước hoặc sau khi hết thời gian nghỉ thai sản) người lao động có trách nhiệm nộp đầy đủ hồ sơ cho người sử dụng lao động để tiến hành thủ tục đăng ký hưởng bảo hiểm thai sản.
Trường hợp, người lao động nghỉ việc, thôi việc trước thời điểm sinh con, nhận nuôi con nuôi thì cần nộp hồ sơ và xuất trình sổ bảo hiểm xã hội cho cơ quan bảo hiểm xã hội nơi đăng ký hưởng chế độ thai sản. Trình tự thực hiện thủ tục hưởng bảo hiểm thai sản theo quy định.
Bước 2: Người sử dụng lao động lập và nộp hồ sơ đăng ký hưởng bảo hiểm thai sản
Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ của người lao động, chủ sử dụng lao động có trách nhiệm lập hồ sơ nộp cho cơ quan bảo hiểm xã hội.
Bước 3: Giải quyết chế độ thai sản cho người lao động:
Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ do người dử dụng lao động (thường là công ty/doanh nghiệp, cơ quan nhà nước …). Cơ quan bảo hiểm xã hội phải giải quyết chế độ và chi trả tiền cho người lao động thông qua việc chuyển khoản qua tài khoản đóng bảo hiểm xã hội của người sử dụng lao động.
Như vậy, trong thời hạn 5 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ của người lao động thôi việc trước thời điểm sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi phải giải quyết hoặc chi trả trực tiếp cho người lao động. Tuy nhiên, như bạn trình bày thì vợ bạn đã làm thủ tục hưởng chế độ thai sản đã được 4 tháng rồi mà chưa thấy cơ quan bảo hiểm chi trả, bạn cần phải xem xét xem vấn đề nằm ở đâu tại công ty của vợ bạn chưa làm hồ sơ lên để hưởng hay do cơ quan bảo hiểm chậm tiến hành chi trả để mình thực hiện việc khiếu nại cho đúng nơi.
>> Tham khảo: Điều kiện, hồ sơ, thủ tục và mức hưởng chế độ thai sản mới nhất
5. Thời gian nghỉ áp dụng với chồng/Lao động nam đóng bảo hiểm khi vợ sinh con
>> Xem thêm: Cách tính chế độ thai sản theo quy định mới nhất năm 2020 ?
Lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội khi vợ sinh con được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản như sau:
+ Được nghỉ 05 ngày làm việc;
+ Được nghỉ 07 ngày làm việc khi vợ sinh con phải phẫu thuật, sinh con dưới 32 tuần tuổi;
+ Trường hợp vợ sinh đôi thì được nghỉ 10 ngày làm việc, từ sinh ba trở lên thì cứ thêm mỗi con được nghỉ thêm 03 ngày làm việc;
+ Trường hợp vợ sinh đôi trở lên mà phải phẫu thuật thì được nghỉ 14 ngày làm việc.
Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản quy định tại khoản này được tính trong khoảng thời gian 30 ngày đầu kể từ ngày vợ sinh con.
Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận Luật sư của LVN Group tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài 24/7 gọi số:1900.0191 hoặc gửi qua email: Tư vấn pháp luật lao động bảo hiểm qua Email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Luật LVN Group.
Rất mong nhận được sự hợp tác!
Trân trọng./.
Bộ phận Luật sư Tư vấn Pháp luật BHXH – Công ty luật LVN Group