Công ty hiện tại em đang làm việc đã đóng bảo hiểm thất nghiệp đủ 02 năm, nhưng em vẫn làm việc tại đó. Vậy khi em không đóng bảo hiểm, em có được hưởng tiền trợ cấp thất nghiệp không? Nếu được thì trường hợp của em làm thủ thế nào? Cảm ơn Luật sư của LVN Group đã tư vấn!

>>Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua điện thoạigọi:1900.0191

Trả lời:

Chào bạn, cảm ơn bạn đã gửi thắc mắc tới công ty luật LVN Group, về câu hỏi của bạn chúng tôi xin tư vấn như sau:

Tham gia đóng bảo hiểm xã hội là một trong những quyền và nghĩa vụ của người lao động khi có phát sinh quan hệ lao động giữa người lao động và người lao động hoặc có thể đóng tự nguyện để đảm bảo quyền lợi cho mình, cũng như được hưởng các chế độ, chính sách ổn định đời sống, ổn định thu nhập cho người lao động mà Nhà nước quy định.

Hưởng tiền trợ cấp thất nghiệp được hiểu là khi người lao động tham gia bảo hiểm thất nghiệp sẽ được một khoản tiền trợ cấp thất nghiệp nếu đáp ứng đồng thời đầy đủ các điều kiện để được hưởng chế độ bảo hiểm thất nghiệp trên cơ sở đóng bảo hiểm thất nghiệp. Trong đó, hằng tháng người lao động sẽ được Trung tâm dịch vụ việc làm chi trả khoản tiền trợ cấp thất nghiệp từ Quỹ bảo hiểm thất nghiệp dựa trên cơ sở mức tiền lương tham gia bảo hiểm thất nghiệp của người lao động.

1. Điều kiện để được hưởng trợ cấp thất nghiệp?

Căn cứ theo Điều 49 Luật Việc làm năm 2013 quy định về điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp thì bạn cần đáp ứng các điều kiện sau mới được hưởng trợ cấp thất nghiệp. Đó là:

– Chấm dứt hợp đồng lao động đúng pháp luật;

– Tháng liền kề trước khi nghỉ việc có đóng bảo hiểm thất nghiệp;

– Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên đối với hợp đồng lao động xác định thời hạn hoặc không xác định thời hạn trong thời gian 24 tháng trước khi nghỉ việc; Hoặc đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 36 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động đối với hợp đồng lao động theo mùa vụ/ theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng;

– Nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại cơ quan có thẩm quyền;

– Chưa tìm được việc làm sau 15 ngày kể từ thời điểm nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp;

– Không thuộc các trường hợp không được hưởng trợ cấp thất nghiệp. Các trường hợp cụ thể, xem chi tiết tại đây.

Trong trường hợp của bạn, vẫn chưa chấm dứt hợp đồng lao động, đồng thời bạn vẫn đang đi làm thì bạn không đủ điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp.

2. Thỏa thuận không tham gia bảo hiểm thất nghiệp có bị xử phạt không?

Theo như thông tin bạn cung cấp, bạn có thỏa thuận với công ty bạn đang làm việc về việc ngừng đóng bảo hiểm thất nghiệp nhưng bạn vẫn đang làm việc, theo đó, bạn sẽ bị phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với hành vi thỏa thuận với người sử dụng lao động không tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật theo quy định tại Khoản 1 Điều 26 Nghị định số 95/2013/NĐ-CP ngày 22 tháng 08 năm 2013 của Chính phủ được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định 88/2015/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực lao động, bảo hiểm xã hội và đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng.

Còn đối với người sử dụng lao động (phía công ty bạn đang làm việc) sẽ bị phạt tiền với mức từ 12% đến 15% tổng số tiền phải đóng bảo hiểm thất nghiệp tại thời điểm lập biên bản vi phạm hành chính nhưng tối đa không quá 75.000.000 đồng khi có một trong các hành vi sau đây:

– Chậm đóng bảo hiểm thất nghiệp;

– Đóng bảo hiểm thất nghiệp không đúng mức quy định;

– Đóng bảo hiểm thất nghiệp không đủ số người thuộc diện tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp.

Trường hợp công ty bạn không đóng bảo hiểm thất nghiệp cho toàn bộ người lao động thuộc diện tham gia bảo hiểm thất nghiệp thì sẽ bị phạt tiền với mức từ 18% đến 20% tổng số tiền phải đóng bảo hiểm thất nghiệp tại thời điểm lập biên bản vi phạm hành chính nhưng tối đa không quá 75.000.000 đồng.

Bên cạnh đó, tương ứng với từng hành vi vi phạm thì công ty bạn đang làm việc sẽ bị áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả:

– Buộc truy nộp số tiền bảo hiểm thất nghiệp chưa đóng, chậm đóng;

– Buộc đóng số tiền lãi của số tiền bảo hiểm thất nghiệp chưa đóng, chậm đóng theo mức lãi suất của hoạt động đầu tư từ Quỹ bảo hiểm xã hội trong năm.

MỘT SỐ Ý KIẾN BỔ SUNG:

Trong trường hợp này, nếu bạn muốn hưởng trợ cấp thất nghiệp thì bạn phải chấm dứt hợp đồng lao động với công ty. Mức hưởng, thời gian hưởng, hồ sơ và thủ tục hưởng trợ cấp thất nghiệp được xác định như sau:

3. Cách tính mức hưởng trợ cấp thất nghiệp?

Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp = 60% x Bình quân tiền lương tham gia bảo hiểm thất nghiệp của 06 tháng liền kề trước khi bạn nghỉ việc.

Khi tham gia bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng đến đủ 36 tháng sẽ được hưởng 03 tháng trợ cấp thất nghiệp. Sau đó, cứ đủ 12 tháng tham gia bảo hiểm thất nghiệp sẽ được hưởng 01 tháng trợ cấp thất nghiệp, thời gian tối đa được hưởng trợ cấp thất nghiệp là 12 tháng.

4. Hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp?

– Đơn đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp theo Mẫu số 03 ban hành kèm theo Thông tư 28/2015/TT-BLĐTBXH;

– Bản chính Sổ bảo hiểm xã hội;

– Một trong các giấy tờ sau: Quyết định thôi việc, Quyết định xử lý kỷ luật với hình thức sa thải; Quyết định chấm dứt hợp đồng lao động; Quyết định kỷ luật buộc thôi việc; Văn bản thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động;

– Bản sao Chứng minh nhân dân/ Căn cước công dân (lưu ý, bạn cần mang theo bản chính Chứng minh nhân dân/ Căn cước công dân để đối chiếu).

5. Nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp ở đâu?

Cơ quan nhà nước có thẩm quyền duy nhất hiện tại có thẩm quyền giải quyết chế độ trợ cấp thất nghiệp cho bạn là trung tâm dịch vụ việc làm tại địa phương nơi bạn đăng ký thường trú, hoặc đăng ký tạm trú, hoặc tại địa phương nơi bạn muốn hưởng.

6. Thủ tục hưởng trợ cấp thất nghiệp được thực hiện như thế nào?

Bước 1: Chuẩn bị đầy đủ hồ sơ, soạn thảo đơn đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp chính xác theo quy định.

Bước 2: Nộp hồ sơ tại Trung tâm dịch vụ việc làm.

Bước 3: Đợi xem xét điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp và nhận thông báo về việc giới thiệu việc làm của Trung tâm dịch vụ việc làm.

Bước 4: Tới Trung tâm dịch vụ việc làm để thông báo về việc tìm kiếm việc làm.

Bước 5: Nhận tiền trợ cấp thất nghiệp.

8. Trong bao lâu sẽ được hưởng trợ cấp thất nghiệp?

Sau 15 ngày kể từ ngày nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp đối với tháng đầu, nếu chưa có việc làm thì bạn sẽ được hưởng trợ cấp thất nghiệp. Các tháng tiếp theo sẽ được chi trả tiền trợ cấp thất nghiệp theo giấy hẹn, thông báo và tính từ ngày tới trung tâm dịch vụ việc làm để thông báo tìm kiếm việc làm.

9. Các trường hợp NLĐ được bảo lưu thời gian đóng BHTN

Theo quy định tại khoản 2 Điều 9 Thông tư 28/2015/TT-BLĐTBXH, người lao động (NLĐ) được bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp (BHTN) làm căn cứ để tính thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp cho lần tiếp theo trong các trường hợp:

– Bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp khi người lao động không đến nhận quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp

– NLĐ không đến nhận tiền trợ cấp thất nghiệp;

– NLĐ có những tháng lẻ chưa giải quyết hưởng TCTN 

– NLĐ đang hưởng TCTN bị chấm dứt hưởng TCTN:

+ Tìm được việc làm;

+ Thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an;

+ Đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên;

+ Chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;

+ Bị tòa án tuyên bố mất tích;

+ Bị tạm giam; chấp hành hình phạt tù.

10. Trường hợp không được bảo lưu thời gian chưa hưởng trợ cấp thất nghiệp

 Điều 52 Luật Việt Làm năm 2013 quy định về việc thông báo tìm kiếm việc làm:

Điều 52. Thông báo về việc tìm kiếm việc làm

1. Trong thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp, hằng tháng người lao động phải trực tiếp thông báo với trung tâm dịch vụ việc làm nơi đang hưởng trợ cấp thất nghiệp về việc tìm kiếm việc làm, trừ các trường hợp sau đây:

a) Người lao động ốm đau, thai sản, tai nạn có giấy xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về khám bệnh, chữa bệnh;

b) Trường hợp bất khả kháng.

2. Đối với trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều này thì người lao động có trách nhiệm thông báo cho trung tâm dịch vụ việc làm nơi đang hưởng trợ cấp thất nghiệp.

3. Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện Điều này.

Trong thời gian hưởng TNCT, hằng tháng người lao động phải trực tiếp thông báo với trung tâm dịch vụ việc làm nơi đang hưởng trợ cấp thất nghiệp về việc tìm kiếm việc làm, trừ các trường hợp: NLĐ đang ốm đau, thai sản, tai nạn có giấy xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về khám bệnh, chữa bệnh hoặc trường hợp bất khả kháng.

Điều 53 Luật việc làm 2013 quy định

Điều 53. Tạm dừng, tiếp tục, chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp

1. Người đang hưởng trợ cấp thất nghiệp bị tạm dừng hưởng trợ cấp thất nghiệp khi không thông báo về việc tìm kiếm việc làm hằng tháng theo quy định tại Điều 52 của Luật này.

2. Người lao động bị tạm dừng hưởng trợ cấp thất nghiệp nếu vẫn còn thời gian được hưởng theo quyết định thì tiếp tục hưởng trợ cấp thất nghiệp khi thực hiện thông báo về việc tìm kiếm việc làm hằng tháng theo quy định tại Điều 52 của Luật này.

3. Người đang hưởng trợ cấp thất nghiệp bị chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp trong các trường hợp sau đây:

a) Hết thời hạn hưởng trợ cấp thất nghiệp;

b) Tìm được việc làm;

c) Thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an;

d) Hưởng lương hưu hằng tháng;

đ) Sau 02 lần từ chối nhận việc làm do trung tâm dịch vụ việc làm nơi đang hưởng trợ cấp thất nghiệp giới thiệu mà không có lý do chính đáng;

e) Không thực hiện thông báo tìm kiếm việc làm hằng tháng theo quy định tại Điều 52 của Luật này trong 03 tháng liên tục;

g) Ra nước ngoài để định cư, đi lao động ở nước ngoài theo hợp đồng;

h) Đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên;

i) Bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi vi phạm pháp luật bảo hiểm thất nghiệp;

k) Chết;

l) Chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;

m) Bị tòa án tuyên bố mất tích;

n) Bị tạm giam; chấp hành hình phạt tù.

4. Người lao động bị chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp thuộc các trường hợp quy định tại các điểm b, c, h, l, m và n khoản 3 Điều này được bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp làm căn cứ để tính thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp cho lần tiếp theo khi đủ điều kiện quy định tại Điều 49 của Luật này.

Thời gian bảo lưu được tính bằng tổng thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp trừ đi thời gian đóng đã hưởng trợ cấp thất nghiệp, theo nguyên tắc mỗi tháng đã hưởng trợ cấp thất nghiệp tương ứng 12 tháng đã đóng bảo hiểm thất nghiệp.

Như vậy, người lao động không thông báo trong vòng 3 tháng liên tục sẽ bị chấm dứt hưởng và thời gian chưa hưởng không được tính hưởng TCTN cho lần tiếp theo.

Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng gọi ngay số:1900.0191 để được giải đáp.

Trân trọng./.

Bộ phận tư vấn pháp luật Bảo hiểm xã hội – Công ty luật LVN Group