Bên em chỉ có giấy phép lao động của người lao động đấy thôi có được không ạ. Và thủ tục như thế nào?
Em xin cảm ơn!
Câu hỏi được biên tập từchuyên mục tư vấn pháp luật lao động của công ty luật LVN Group.
Trả lời:
Kính chào và cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi cho Luật LVN Group của chúng tôi.Với câu hỏi trên chúng tôi xin tư vấn cho bạn như sau:
I. Cơ sở pháp lý:
Nghị định 102/2013/NĐ-CPQuy định chi tiết thi hành một số điều của Bộ luật Lao động về lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam
Thông tư 03/2014 của Bộ lao động và thương binh xã hội hướng dẫn chi tiết một số điều của Nghị Định 102/2013.
II. Nội dung phân tích
1. Đăng kí bảo hiểm cho người lao động nước ngoài
Theo quy định tại Điều 2 Nghị định 143/2018/NĐ-CP , lao động nước ngoài bắt buộc phải tham gia BHXH khi:
– Có giấy phép lao động, chứng chỉ hành nghề hoặc giấy phép hành nghề do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp;
– Có hợp đồng lao động không xác định thời hạn hoặc xác định thời hạn từ đủ 01 năm trở lên với người sử dụng lao động tại Việt Nam.
Ngoại trừ 02 trường hợp dưới đây lao động nước ngoài sẽ không phải tham gia BHXH bắt buộc:
– Nhà quản lý, giám đốc điều hành, chuyên gia, lao động kỹ thuật của doanh nghiệp nước ngoài đã thành lập hiện diện thương mại tại Việt Nam, di chuyển tạm thời trong nội bộ doanh nghiệp sang hiện diện, và được doanh nghiệp nước ngoài tuyển dụng trước ít nhất 12 tháng;
– Đã đủ tuổi nghỉ hưu (nam đủ 60 tuổi, nữ đủ 55 tuổi).
Theo Điều 4 Nghị định 102/2013/NĐ-CP Quy định chi tiết thi hành một số điều của Bộ luật Lao động về lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam
Điều 4. Nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài
1. Hằng năm, người sử dụng lao động (trừ nhà thầu) có trách nhiệm xác định nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài đối với từng vị trí công việc mà người lao động Việt Nam chưa đáp ứng được và báo cáo giải trình với Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây viết tắt là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) nơi người sử dụng lao động đặt trụ sở chính. Trong quá trình thực hiện nếu thay đổi nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài thì người sử dụng lao động phải báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có văn bản chấp thuận cho từng người sử dụng lao động về việc sử dụng người lao động nước ngoài đối với từng vị trí công việc.
Cũng theo quy định tại khoản 3 Điều 13 và khoản 1 Điều 12 Thông tư 03/2014 của Bộ lao động và thương binh xã hội hướng dẫn chi tiết một số điều của Nghị Định 102/2013.
Điều 13 Trách nhiệm của sở lao động thương binh và xã hội
3. Tiếp nhận, tổng hợp, thẩm định nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài vào từng vị trí công việc tại địa phương trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chấp thuận và thông báo bằng văn bản về từng vị trí công việc được sử dụng người lao động nước ngoài đối với từng người sử dụng lao động theo chấp thuận của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
Điều 12 Trách nhiệm của chủ tịch ủy ban nhân dân Tỉnh.
3. Chấp thuận những vị trí công việc mà người sử dụng lao động được tuyển người lao động nước ngoài; giao Sở Lao động – Thương binh và Xã hội tiếp nhận, tổng hợp, thẩm định trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài và thông báo việc chấp thuận của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đến từng người sử dụng lao động
Như vậy thì theo quy định của pháp luật bạn hãy làm đơn đề nghị sử dụng lao động theo mẫu và gửi đến sở lao động thương binh và xã hội Tỉnh nơi bạn cư trú và sở sẽ trình chủ tịch ủy ban nhân dân cấp Tỉnh đề nghị xem xét và UBND cấp Tỉnh sẽ quyết định cho công ty bạn sử dụng người lao động nước ngoài vào làm việc
2. Thủ tục tiến hành đăng kí bảo hiểm cho lao động nước ngoài
Khi người nước ngoài được cấp giấy phép lao động thì Doanh nghiệp (Người sử dụng lao động) phải thực hiện các thủ tục như sau:
– Ký kết hợp đồng lao động với người được cấp giấy phép lao động;
– Đóng bảo hiểm y tế cho người lao động nước ngoài. Kể từ ngày 1/01/2016 người lao động nước ngoài nếu đã được cấp giấy phép lao động, chứng chỉ hành nghề hoặc giấy phép hành nghề bởi cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cũng là đối tượng bắt buộc tham gia bảo hiểm xã hội theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội 2014.
– Báo cáo tình hình sử dụng lao động nước ngoài
– Người sử dụng lao động thực hiện chế độ báo cáo định kỳ 6 tháng, trước ngày 05 tháng 7 và hằng năm, trước ngày 05 tháng 01 năm kế tiếp về Sở Lao động – Thương binh và Xã hội nơi người sử dụng lao động đóng trụ sở chính, thực hiện dự án, thực hiện gói thầu về tình hình sử dụng người lao động nước ngoài theo Mẫu số 16 ban hành kèm theo Thông tư số 03/2014/TT-BLĐTBXH ngày 20/01/2014 của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số 102/2013/NĐ-CP
– Người lao động nước ngoài đã được cấp giấy phép lao động nhưng được cử, điều động hoặc biệt phái đến làm việc tại chi nhánh, văn phòng đại diện hoặc cơ sở khác của người sử dụng lao động đó ở trong và ngoài tỉnh, thành phố với thời hạn ít nhất 10 ngày trong 01 tháng hoặc ít nhất 30 ngày cộng dồn trong 01 năm thì người sử dụng lao động phải thông báo bằng văn bản về thời gian làm việc, vị trí công việc của người lao động nước ngoài đến làm việc tại tỉnh, thành phố và kèm theo bản sao giấy phép lao động đã được cấp với Sở Lao động – Thương binh và Xã hội nơi người nước ngoài đến làm việc
Như vậy công ty bạn phải tiến hành đăng ký việc sử dụng người lao động nước ngoài trong doanh nghiệp với sở lao động thương bình và xã hội để trình lên chủ tịch ủy ban nhân dân Tỉnh nơi công ty bạn có trụ sở chính và phải được sự đồng ý của chủ tịch ủy ban nhân dân tỉnh.
Còn về việc giấy phép kinh doanh thể hiện dòng được thuê người lao động nước ngoài thì đây là thông tin không có cơ sở, vì trong nội dung giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh không thể hiện nội dung này.
Trên đây là ý kiến tư vấn của chúng tôi về câu hỏi của bạn.Trường hợp trong nội dung tư vấn có điều gì gây nhầm lẫn, chưa rõ ràng hoặc thông tin nêu trong nội dung tư vấn khiến bạn chưa hiểu hết vấn đề hoặc và có sự vướng ngại, thắc mắc, chúng tôi rất mong nhận được ý kiến phản hồi của bạn.
Trân trọng./.
Bộ phận tư vấn pháp luật lao động