Tháng 4/2013-12/2013………………> 2600000.

Tháng 1/2014-4/2014………………>2889000.

Tháng 7/2014-12/2014……………..>2889000.

Tháng 1/2015-7/2015………………>3317000 .

Cho mình hỏi mình đã nhận sổ và mình muốn rút hết thì đăng ký như thế nào và số tiền mình rút được bao nhiêu. ?.

Câu hỏi được biên tập từ chuyên mục tư vấn luật dân sựcủa Công ty luật Minh KHuê.

Trả lời

Kính chào và cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi cho Luật LVN Group của chúng tôi.Với câu hỏi trên chúng tôi xin tư vấn cho bạn như sau:

1. Cơ sở pháp lý:

Luật việc làm 2013

Nghị định 152/2006/NĐ-CP hướng dẫn thi hành một số điều của Luật bảo hiểm xã hội bắt buộc

THÔNG TƯ  32/2010/TT-BLĐTBXH Hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 127/2008/NĐ-CP

2. Nội dung phân tích:

Thứ nhất, về bảo hiểm thất nghiệp

Theo Điều 49 Luật Việc làm 2013, Người lao động đang đóng bảo hiểm thất nghiệp được hưởng trợ cấp thất nghiệp khi có đủ các điều kiện sau đây:

Người lao động quy định tại khoản 1 Điều 43 của Luật này đang đóng bảo hiểm thất nghiệp được hưởng trợ cấp thất nghiệp khi có đủ các điều kiện sau đây:

1. Chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, trừ các trường hợp sau đây:

a) Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc trái pháp luật;

b) Hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng;

2. Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đối với trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 43 của Luật này; đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 36 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động đối với trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều 43 của Luật này;

3.Đã nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm theo quy định tại khoản 1 diều 46 Luật này

4. Chưa tìm được việc làm sau 15 ngày, kể từ ngày nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp, trừ các trường hợp sau đây:

a) Thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an;

b) Đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên;

c) Chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;

d) Bị tạm giam; chấp hành hình phạt tù;

đ) Ra nước ngoài định cư; đi lao động ở nước ngoài theo hợp đồng;

e) Chết.

Như vậy nếu đáp ứng đủ các điều kiện nêu trên thì bạn  được hưởng trợ cấp thất nghiệp khi chấm dứt HĐLĐ.

Theo bạn nói thì bạn đóng hết bảo hiểm xã hội từ tháng 5/2012 đến hêt tháng 4/2014 và đóng tiếp từ tháng 7/2014 đến hết tháng 7/2015.Như vậy thì tính đến tháng 7/2015,bạn phải đóng bảo hiểm đủ 12 tháng trước tháng 7/2013 mà bạn đã đóng từ tháng 2/2012 như vậy là đã đủ điều kiện để được hưởng

Khoản 1 Điều 50. Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp hằng tháng bằng 60% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của 06 tháng liền kề trước khi thất nghiệp nhưng tối đa không quá 05 lần mức lương cơ sở đối với người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định hoặc không quá 05 lần mức lương tối thiểu vùng theo quy định của Bộ luật lao động đối với người lao động đóng bảo hiểm thất nghiệp theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định tại thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc.

Vì bạn không nói cụ thể số tiền mà bạn đóng nên chúng tôi không thể tính được cụ thể số tiền bạn được hưởng,bạn hãy căn cứ vào quy định trên để tính cho mình.

Theo quy định mới của Luật Việc làm 2013, không còn quy định về trợ cấp bảo hiểm thất nghiệp một lần. Trong thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp mà xảy ra các trường hợp chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp theo các điểm b, c, h, l, m và n Khoản 3 Điều 53 Luật Việc làm 2013,  , người lao động không được nhận trợ cấp thất nghiệp một lần mà được bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp làm căn cứ để tính thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp cho lần tiếp theo khi đủ điều kiện quy định tại Điều 49 của Luật này. Thời gian bảo lưu được tính bằng tổng thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp trừ đi thời gian đóng đã hưởng trợ cấp thất nghiệp, theo nguyên tắc mỗi tháng đã hưởng trợ cấp thất nghiệp tương ứng 12 tháng đã đóng bảo hiểm thất nghiệp.

Thứ hai, về bảo hiểm xã hội một lần

Theo quy định tại Điều 55 Luật Bảo hiểm xã hội 2006, NLĐ chỉ được hưởng bảo hiểm xã hội một lần khi xảy ra các trường hợp sau đây:

1. Người lao động quy định tại các điểm a, b, c và e khoản 1 Điều 2 của Luật này được hưởng bảo hiểm xã hội một lần khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Đủ tuổi hưởng lương hưu theo quy định tại khoản 1 Điều 50 của Luật này mà chưa đủ hai mươi năm đóng bảo hiểm xã hội;

b) Suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên mà chưa đủ hai mươi năm đóng bảo hiểm xã hội;

c) Sau một năm nghỉ việc nếu không tiếp tục đóng bảo hiểm xã hội và có yêu cầu nhận bảo hiểm xã hội một lần mà chưa đủ hai mươi năm đóng bảo hiểm xã hội;

d) Ra nước ngoài để sinh sống

2. Hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp theo quy định tại Điều 37 của Nghị định số 127/2008/NĐ-CP, bao gồm:

a) Đề nghị hưởng bảo hiểm thất nghiệp theo mẫu số 3 ban hành kèm theo Thông tư này.

b) Bản sao hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc đã hết hạn hoặc thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc, quyết định thôi việc hoặc xác nhận của đơn vị cuối cùng trước khi thất nghiệp về việc đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc theo đúng pháp luật.

Đồng thời, người lao động phải xuất trình Sổ Bảo hiểm xã hội có xác nhận của Cơ quan bảo hiểm xã hội về việc đóng bảo hiểm thất nghiệp.

Người lao động bị thất nghiệp phải nộp đầy đủ hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp trong thời hạn mười lăm ngày tính theo ngày làm việc kể từ ngày đăng ký thất nghiệp (ngày thứ nhất trong thời hạn mười lăm ngày là ngày làm việc ngay sau ngày người lao động đăng ký thất nghiệp).

Trung tâm Giới thiệu việc làm chỉ nhận hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp khi đã đầy đủ các giấy tờ theo quy định, sau khi nhận hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp phải trao lại cho người lao động phiếu hẹn trả lời kết quả theo theo mẫu số 4 ban hành kèm theo Thông tư này.

Khoản 1 Điều 30 Nghị định 152/2006/NĐ-CP hướng dẫn thi hành một số điều của Luật bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội bắt buộc thì Bảo hiểm xã hội một lần đối với người không đủ điều kiện được hưởng lương hưu được quy định như sau

Để được hưởng chế độ BHXH một lần, bạn phải thực hiện thủ tục sau:

1. Bạn phải trực tiếp nộp hồ sơ cho tổ chức BHXH nơi bạn đóng BHXH, hồ sơ bao gồm: sổ BHXH, quyết định nghỉ việc, đơn đề nghị hưởng BHXH một lần.

2. Tổ chức BHXH sẽ giải quyết chế độ BHXH một lần cho bạn trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ của bạn.
Theo quy định tại Điều 56 Luật BHXH, mức hưởng BHXH một lần được tính theo số năm đã đóng BHXH, cứ mỗi năm tính bằng 1,5 tháng mức bình quân tiền lương tiền công tháng đóng BHXH. Theo khoản 3 Điều 30 nghị định số: 152/2006/NĐ-CP, ngày 22-12-2006 của Chính phủ, nếu thời gian đóng BHXH có tháng lẻ dưới 3 tháng thì không tính; từ đủ 3 tháng đến đủ 6 tháng tính là nửa năm; từ trên 6 tháng đến 12 tháng tính tròn là một năm.

Các tháng lẻ đóng BHXH (Khi tính lương hưu hàng tháng, trợ cấp một lần khi nghỉ hưu hoặc BHXH một lần : 

– Dưới 3 tháng: không tính.

– Từ đủ 3 tháng đến dưới 7 tháng: tính nửa năm.

– Từ đủ 7 tháng đến dưới 1 năm: tính 1 năm.

Như vậy thì bạn đã đóng bảo hiểm xã hội được 35 tháng và khi tính bảo hiểm xã hôi bạn sẽ được tính luôn là 3 năm

Trên đây là ý kiến tư vấn của chúng tôi về câu hỏi của bạn.Trường hợp trong nội dung tư vấn có điều gì gây nhầm lẫn, chưa rõ ràng hoặc thông tin nêu trong nội dung tư vấn khiến bạn chưa hiểu hết vấn đề hoặc và có sự vướng ngại, thắc mắc, chúng tôi rất mong nhận được ý kiến phản hồi của bạn.

Trân trọng./.
Bộ phận tư vấn pháp luật lao động – Công ty luật LVN Group