1. Ủy ban nhân dân cấp xã

Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp xã) do Hội đồng nhân dân cùng cấp bầu, là cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương, chịu trách nhiệm trước nhân dân, Hội đồng nhân dân cùng cấp và Ủy ban nhân dân cấp huyện. Chức năng quản lý đất đai của Ủy ban nhân dân cấp xã được quy định tại nhiều luật: Luật tổ chức chính quyền địa phương năm 2015, Luật đất đai năm 2013, Luật xử lý vi phạm hành chính năm 2012. Ngoài ra, chức năng này còn được quy định tại các văn bản dưới luật như Nghị định, Thông tư…

Theo đó, Ủy ban nhân dân cấp xã có chức năng (chính) quản lý hành chính nhà nước trên địa bàn xã trong các lĩnh vực kinh tế, xã hội và an ninh quốc phòng theo các chủ trương chính sách của Đảng, pháp luật của nhà nước và theo sự phân công chỉ đạo thực hiện của Ủy ban nhân dân cấp huyện. Thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp xã trong quản lý đất đai xuất phát từ việc phân cấp, ủy quyền của Ủy ban nhân dân cấp huyện nhằm thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân huyện

2. Trách nhiệm xác định nguồn gốc đất đai, tình trạng đất đai của Ủy ban nhân dân cấp xã

Điều 105 Luật Đất đai năm 2013 quy định thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất thuộc về Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và Ủy ban nhân dân cấp huyện. Tuy nhiên, trong quá trình cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho công dân, Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm thực hiện một số công đoạn trong thủ tục hành chính.

Thứ nhất, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư có thể nộp hồ sơ tại Ủy ban nhân dân cấp xã. Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả. Đối với trường hợp đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất; cấp đổi, cấp lại Giấy chứng nhận, Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm chuyển hồ sơ đến Văn phòng đăng ký đất đai (Khoản 2 Điều 60 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP).

Thứ hai, trong thủ tục đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ và thực hiện các công việc như sau:

(i) Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện việc xác nhận hiện trạng sử dụng đất so với nội dung kê khai đăng ký đối với trường hợp đăng ký đất đai; trường hợp không có giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật Đất đai năm 2013 và Điều 18 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP thì xác nhận nguồn gốc và thời điểm sử dụng đất, tình trạng tranh chấp sử dụng đất, sự phù hợp với quy hoạch.

(ii) Đối với trường hợp đăng ký tài sản gắn liền với đất, Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm xác nhận hiện trạng tài sản gắn liền với đất so với nội dung kê khai đăng ký; trường hợp không có giấy tờ quy định tại các Điều 31, 32, 33 và 34 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP thì xác nhận tình trạng tranh chấp quyền sở hữu tài sản; đối với nhà ở, công trình xây dựng thì xác nhận thời điểm tạo lập tài sản, thuộc hay không thuộc trường hợp phải cấp phép xây dựng, sự phù hợp với quy hoạch được duyệt; xác nhận sơ đồ nhà ở hoặc công trình xây dựng nếu chưa có xác nhận của tổ chức có tư cách pháp nhân về hoạt động xây dựng hoặc hoạt động đo đạc bản đồ;

(iii) Sau khi tiến hành xác minh hiện trạng sử dụng đất, Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm niêm yết công khai kết quả kiểm tra hồ sơ, xác nhận hiện trạng, tình trạng tranh chấp, nguồn gốc và thời điểm sử dụng đất tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã và khu dân cư nơi có đất, tài sản gắn liền với đất. Đồng thời, xem xét giải quyết các ý kiến phản ánh về nội dung công khai và gửi hồ sơ đến Văn phòng đăng ký đất đai. (Khoản 2 Điều 70 NĐ 43/2014/NĐ-CP).

3. Quản lý quỹ đất công ích của Ủy ban nhân dân cấp xã

Đất công ích là quỹ đất mà tùy từng địa phương tạo lập nhằm mục đích kinh tế – xã hội phục vụ lợi ích công cộng của địa phương. Đối với quỹ đất công ích, Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm trình lập quỹ đất công ích để trình Hội đồng nhân dân duyệt.

Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm quản lý, sử dụng đất công ích đúng mục đích, quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.

Điều 132 Luật đất đai năm 2013 quy định, đất công ích do Ủy ban nhân dân cấp xã quản lý phải là đất nông nghiệp không quá 5% tổng diện tích đất trồng cây hàng năm, đất trồng cây lâu năm, đất nuôi trồng thủy sản để phục vụ cho các nhu cầu công ích của địa phương.

Ủy ban nhân dân cấp xã chỉ được sử dụng quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của xã, phường, thị trấn để sử dụng vào các mục đích công cộng của địa phương bao gồm: Xây dựng các công trình công cộng của xã, phường, thị trấn như công trình văn hóa, thể dục thể thao, vui chơi, giải trí công cộng, y tế, giáo dục, chợ, nghĩa trang, nghĩa địa; Bồi thường cho người có đất được sử dụng để xây dựng các công trình công cộng quy định tại Luật đất đai năm 2013; Xây dựng nhà tình nghĩa, nhà tình thương (Khoản 2 Điều 132 Luật đất đai năm 2013).

Đối với diện tích đất chưa sử dụng vào các mục đích trên, Ủy ban nhân dân cấp xã có thể cho hộ gia đình, cá nhân tại địa phương thuê để sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản.

4. Quản lý đất chưa sử dụng của Ủy ban nhân dân cấp xã

Đất chưa sử dụng là nhóm đất thứ ba trong phân loại đất đai của Luật đất đai năm 2013. Đất chưa sử dụng là đất chưa xác định được mục đích sử dụng, bao gồm: đất bằng chưa sử dụng, đất đồi núi chưa sử dụng, núi đá không có rừng cây.

Đối với diện tích đất chưa sử dụng, Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm quản lý, bảo vệ quỹ đất chưa sử dụng trên địa bàn và đăng ký vào hồ sơ địa chính. Đồng thời, hàng năm, Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm báo cáo Ủy ban nhân dân cấp huyện về tình hình quản lý, khai thác quỹ đất chưa sử dụng (Điều 164 Luật đất đai năm 2013).

5. Trách nhiệm quản lý hồ sơ địa chính của Ủy ban nhân dân cấp xã

Hồ sơ địa chính là tập hợp tài liệu thể hiện thông tin chi tiết về hiện trạng và tình trạng pháp lý của việc quản lý, sử dụng các thửa đất, tài sản gắn liền với đất để phục vụ yêu cầu quản lý nhà nước về đất đai và nhu cầu thông tin của các tổ chức, cá nhân có liên quan.

Trong quản lý hồ sơ địa chính, Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm phối hợp cùng cơ quan chuyên môn thiết lập, quản lý hồ sơ địa chính. Đồng thời, Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm sử dụng, bảo quản, khai thác thông tin đất đai địa chính theo quy định của pháp luật.

6. Tiến hành hòa giải tranh chấp đất đai của Ủy ban nhân dân cấp xã

Tranh chấp đất đai là tranh chấp về quyền, nghĩa vụ của người sử dụng đất giữa hai hoặc nhiều bên trong quan hệ đất đai. Tranh chấp đất đai có nhiều loại bao gồm: tranh chấp về chủ thể có quyền sử dụng đất, tranh chấp liên quan đến các giao dịch về quyền sử dụng đất, tranh chấp về tài sản gắn liền với quyền sử dụng đất.

Đối với tranh chấp đất đai, Khoản 1 Điều 202 Luật đất đai năm 2013 quy định: Nhà nước khuyến khích các bên tranh chấp đất đai tự hòa giải hoặc giải quyết tranh chấp hòa giải thông qua hòa giải cơ sở. Như vậy, đối với các tranh chấp đất đai mà các bên không thể tự hòa giải được hoặc đã hòa giải nhưng các bên chưa đồng ý, Ủy ban nhân dân cấp có trách nhiệm tổ chức hòa giải nếu các bên tranh chấp có đơn yêu cầu.

Nhà nước khuyến khích các bên có tranh chấp đất đai tiến hành hòa giải, do vậy hòa giải không phải thủ tục bắt buộc. Tuy nhiên, đối với tranh chấp ai là người có quyền sử dụng đất, đây là thủ tục bắt buộc và cũng là điều kiện thụ lý vụ án tại Tòa án. Yêu cầu khởi kiện tranh chấp về quyền sử dụng đất nếu không được tiến hành hòa giải tại Ủy ban nhân dân cấp xã thì coi như là chưa đủ điều kiện khởi kiện và Tòa án sẽ trả lại đơn khởi kiện cho đương sự là nguyên đơn.

Trách nhiệm tổ chức hòa giải tranh chấp đất đai được quy định tại Điều 202 Luật đất đai năm 2013 và Điều 88 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP. Theo đó, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm phải phối hợp với Ủy ban mặt trận tổ quốc cấp xã, các tổ chức thành viên của mặt trận, các tổ chức xã hội thực hiện hòa giải tranh chấp đất đai tại địa phương nơi có tranh chấp, bao gồm: Thẩm tra, xác minh tìm hiểu nguyên nhân phát sinh tranh chấp, thu thập giấy tờ, tài liệu có liên quan do các bên cung cấp về nguồn gốc đất, quá trình sử dụng đất và hiện trạng sử dụng đất; Thành lập Hội đồng hòa giải tranh chấp đất đai để thực hiện hòa giải; Tổ chức cuộc họp hòa giải.

Như vậy, Ủy ban nhân dân cấp xã với vai trò là trung gian, tổ chức hòa giải, giúp các bên  tranh chấp hoặc có liên quan thỏa thuận, thương lượng phương án giải quyết tranh chấp và tự nguyện thi hành; trong trường hợp các bên không thi hành, thì có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết. Vì vậy kết quả hòa giải mặc dù là thành nhưng lại không có giá trị để thi hành.

7. Xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai của Ủy ban nhân dân cấp xã

Vi phạm pháp luật đất đai là hành vi trái pháp luật do chủ thể có năng lực hành vi thực hiện, có lỗi và xâm hại đến quan hệ đất đai được pháp luật bảo vệ. Người có hành vi vi phạm pháp luật về đất đai thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.

Pháp luật đất đai quy định về thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai thuộc về Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã. Ủy ban nhân dân xã không có thẩm quyền xử phạt. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã được quy định tại Nghị định số 91/2019/NĐ-CP ngày 19/12/2019 của Chính Phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai.

Khoản 1 Điều 38 Nghị định số 91/2019 quy về thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp trong việc xử phạt vi phạm hành chính như sau: “Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có quyền: (a) Phạt cảnh cáo; (b) Phạt tiền đến 5.000.000 đồng; (c) Tịch thu các giấy tờ đã bị tẩy xóa, sửa chữa, làm sai lệch nội dung; giấy tờ giả đã sử dụng trong việc sử dụng đất; (d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu của đất trước khi vi phạm”.

Như vậy, phụ thuộc vào mức phạt đối với hành vi vi phạm lĩnh vực đất đai để xem xét có thuộc thẩm quyền xử phạt của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã. Ví dụ, đối với hành vi lấn chiếm đất chưa sử dụng tại khu vực nông thôn, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có thẩm quyền xử phạt đối với diện tích đất lấn chiếm dưới 0,1 hecta. Do hình thức và mức xử phạt đối với hành vi lấn chiếm đất: từ 2.000.000 đến 3.000.000 (dưới 0,05 hecta) và từ 3.000.000 đến 5.000.000 đồng (dưới 0,1 hecta).