Thực trạng bảo vệ nhãn hiệu ở Việt Nam.

Viêt Nam hiện nay là nước đang phát triển. Nước có điều kiện về tự nhiên,chính trị và xã hội rất ổn định. Là nước được nhiều quốc gia trên thế giới tìm đến để đầu tư phát triển kinh doanh. Mỗi năm có hàng ngàn công ty (doanh nghiệp) đầu tư kinh doanh và phát triển tại đây, từ đó nền kinh tế nước nhà ngày càng phát triển. Hầu hết các doanh nghiệp đều đăng kí thương hiệu cho sản phẩm của mình ở thi trường trong nước. Bên cạnh đó, một số doanh nghiệp lại cho rằng không cần thiết đăng kí thương hiệu cho sản phẩm của mình .Vì họ cho rằng sản phẩm của họ vẫn tiêu thụ được, đăng kí thương hiệu thêm chỉ tốn tiền mà khi đó sản phẩm mà không tiêu thụ được thì phí. Chính những quan điểm kém pháp luật đó mà đã xảy ra tình trạng nhiều doanh nghiệp làm nhái sản phẩm, ăn cắp nhãn mác của các công ty cùng ngành kinh doanh.

Vậy bài viết dưới đây công ty Luật TNHH LVN Group sẽ gửi đến độc giả về vấn đề văn bằng bảo hộ nhãn hiệu.

 

1. Một số khái niệm trong vấn đề văn bằng bào hộ nhãn hiệu

1.1. Văn bằng bảo hộ là gì?

Theo định nghĩa khoản 2 điều 1 Luật sở hữu trí tuệ 2005 sửa đổi bổ sung 2009 quy định : Văn bằng bảo hộ là văn bản do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp cho tổ chức, cá nhân nhằm xác lập quyền sở hữu công nghiệp đối với sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí, nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý, quyền đối với giống cây trồng.

Văn bằng bảo hộ gồm các loại văn bằng sau:

– Văn bằng độc quyền sáng chế;

– Văn bằng độc quyền giải pháp hữu ích;

– Văn bằng độc quyền kiểu dáng công nghiệp;

– Giấy chứng nhận đăng kí thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn;

– Giấy chứng nhận đăng kí nhãn hiệu;ệ

– Giấy chứng nhận đăng kí chỉ dẫn địa lý; 

Văn bằng bảo hộ đây là loại giấy tờ quan trọng.

 

1.2 Nhãn hiệu là gì?

– Nhãn hiệu là một trong những tài sản trí tuệ được bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ . Để đảm bảo các quyền và lợi ích hợp pháp đối với nhãn hiệu của mình thì cá nhân, tổ chức cần đăng ký nhãn hiệu tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền, cụ thể là Cục sở hữu trí tuệ. Theo luật quy định thì tại khoản 16 điều 4 Luật Sở hữu trí tuệ quy định:” Nhãn hiệu là dấu hiệu dùng để phân biệt hàng hóa, dịch vụ của các tổ chức, cá nhân khác nhau”. Dưới góc độ pháp lý những dấu hiệu có khả năng phân biệt hàng hóa, dịch vụ của các tổ chức, cá nhân đều có thể trở thành nhãn hiệu.

 

1.3. Văn bằng bảo hộ nhãn hiệu là gì?

Văn bằng bảo hộ nhãn hiệu hay còn gọi là Giấy chứng nhận đăng kí nhãn hiệu được hiểu là văn bản do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp cho cá nhân, tổ chức với mục đích xác lập quyền sở hữu công nghiệp đối với nhãn hiệu. Văn bằng bảo hộ nhãn hiệu có hiệu lực trong thời hạn ghi trên văn bằng. Cũng trong một sô trường hợp văn bằng bảo hộ nhãn hiệu có thể bị hủy bỏ một phần hoặc toàn bộ.

 

2. Phạm vi có hiệu lực của văn bằng bảo hộ nhãn hiệu

Văn bằng bảo hộ đối với việc xác lập quyền sở hữu công ngiệp với có hiệu lực trên phạm vi toàn lãnh thổ Việt Nam. Đây là hiệu lực về mặt không gian

Thứ hai có hiệu lực về mặt thời gian, văn bằng bảo hộ nhãn hiệu hay còn gọi là giấy chứng nhận đăng kí nhãn hiệu có hiệu lực từ ngày cấp đến hết 10 năm kể từ ngày nộp đơn. Thời hạn của văn bằng bảo hộ nhãn hiệu có thể gia hạn nhiều lần liên tiếp, mỗi lần 10 năm. Trong vòng 06 tháng trước ngày Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu hết hiệu lực, chủ sở hữu nhãn hiệu phải nộp đơn yêu cầu gia hạn và lệ phí gia hạn theo quy định của Cục sở hữu trí tuệ.

 

3. Những trường hợp được quyền đăng ký văn bằng bảo hộ nhãn hiệu

– Doanh nghiệp có quyền đăng ký nhãn hiệu dùng cho hàng hóa do mình sản xuất hoặc dịch vụ do mình cung ứng.

– Doanh nghiệp có chức năng kiểm soát, chứng nhận chất lượng, đặc tính, nguồn gốc hoặc tiêu chí khác liên quan đến hàng hóa, dịch vụ có quyền đăng kí nhãn hiệu chứng nhận với điều kiện không tiến hành sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ đó; đối với địa danh, dấu hiệu khác chỉ nguồn gốc địa lý đặc sản địa phương của Việt Nam thì việc đăng kí phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép.

– Doanh nghiệp tiến hành hoạt động thương mại hợp pháp có quyền đăng ký nhãn hiệu cho sản phẩm mà mình đưa ra thị trường nhưng do người khác sản xuất với điều kiện người sản xuất không sử dụng nhãn hiệu đó cho sản phẩm và không phản đối với việc đăng kí đó.

– Doanh nghiệp được thành lập hợp pháp có quyền đăng ký nhãn hiệu tập thể để các thành viên của mình được sử dụng theo quy chế sử dụng nhãn hiệu tập thể; đối với dấu hiệu chỉ nguồn gốc địa lý của hàng hóa, dịch vụ tổ chức có quyền đăng kí là tổ chức tập thể của các tổ chức, cá nhân tiến hành sản xuất, kinh doanh tại địa phương; đối với địa danh, dấu hiệu khác chỉ nguồn gốc địa lý đặc sản địa phương của Việt Nam thì việc đăng ký phải được cơ quan có thẩm quyền cấp phép.

– Hai hoăc nhiều doanh nghiệp có quyền cùng đăng ký một nhãn hiệu để trở thành đồng chủ sở hữu với những điều kiện sau:

+ Việc sử dụng nhãn hiệu đó phải nhân danh các đồng chủ sở hữu hoặc sử dụng cho hàng hóa, dịch vụ mà tất cả các đồng chủ sở hữu đều tham gia vào quá trình sản xuất, kinh doanh.

+ Việc sử dụng nhãn hiệu đó không gây nhầm lẫn cho người tiêu dùng về nguồn gốc của hàng hóa, dịch vụ.

 

4. Những trường hợp bị chấm dứt văn bằng bảo hộ nhãn hiệu

– Chủ văn bằng bảo hộ không còn tồn tại hoặc chủ Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu không còn hoạt động kinh doanh mà không có người kế thừa hợp pháp.

– Nhãn hiệu không được chủ sở hữu hoặc người được chủ sở hữu cho phép sử dụng trong thời hạn năm năm liên tục kể từ ngày có yêu cầu chấm dứt hiệu lực mà không có lý do chính đáng, trừ trường hợp việc sử dụng được bắt đầu hoặc bắt đầu lại ít nhất ba tháng tính đến ngày có yêu cầu chấm dứt hiệu lực.

– Chủ văn bằng bảo hộ nhãn hiệu đối với nhãn hiệu tập thể không kiểm soát hoặc kiểm soát không hiệu quả với việc thực hiện quy chế sử dụng nhãn hiệu.

– Chủ văn bằng bảo hộ nhãn hiệu đối với nhãn hiệu chứng nhận vi phạm quy chế sử dụng nhãn hiệu chứng nhận hoặc không kiểm soát, kiểm soát không có hiệu quả việc thực hiện quy chế sử dụng nhãn hiệu chứng nhận…

Bài viết với chủ đề Văn bằng bảo hộ nhãn hiệu là gì? Công ty Luật TNHH LVN Group đã gửi tới khách hàng một số thông tin chính trong vấn đề. Nếu có vấn đề không rõ hoặc có thắc mắc nội dung gì trong bài viết thì khách hàng có thể liên hệ theo số điện thoại sau 1900.0191 để được tư vấn pháp luật sở hữu trí tuệ trực tuyến. Xin trân trọng cảm ơn !