Tôi xin cảm ơn!
Người gửi: DDA
Câu hỏi được biên tập từ bộ phận tư vấn pháp luật Lao động của Công ty luật LVN Group.
Luật sư tư vấn pháp luật lao động gọi: 1900.0191
Trả lời:
Chào bạn, cảm ơn đã gửi câu hỏi đến công ty luật LVN Group. Căn cứ vào những thông tin bạn cung cấp chúng tôi xin được tư vấn cho bạn như sau:
Căn cứ pháp lý:
Bộ luật Lao động 2012
Nội Dung phân tích:
Đối với trường hợp mà bạn đề cấp bạn có thể tiến hành áp dụng việc Đơn phương chấm dứt hợp đồng của người lao động theo quy định tại điều 37 Bộ luật Lao động:
Điều 37. Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người lao động
“1. Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trước thời hạn trong những trường hợp sau đây:
a) Không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm điều kiện làm việc đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động;
b) Không được trả lương đầy đủ hoặc trả lương không đúng thời hạn đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động;
c) Bị ngược đãi, quấy rối tình dục, cưỡng bức lao động;
d) Bản thân hoặc gia đình có hoàn cảnh khó khăn không thể tiếp tục thực hiện hợp đồng lao động;
đ) Được bầu làm nhiệm vụ chuyên trách ở cơ quan dân cử hoặc được bổ nhiệm giữ chức vụ trong bộ máy nhà nước;
e) Lao động nữ mang thai phải nghỉ việc theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền;
g) Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 90 ngày liên tục đối với người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn và một phần tư thời hạn hợp đồng đối với người làm việc theo hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa được hồi phục.”
Theo quy định tại khoản 2,3 Điều 37 Bộ luật Lao động:
“2. Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại khoản 1 Điều này, người lao động phải báo cho người sử dụng lao động biết trước:
a) Ít nhất 3 ngày làm việc đối với các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và g khoản 1 Điều này;
b) Ít nhất 30 ngày nếu là hợp đồng lao động xác định thời hạn; ít nhất 03 ngày làm việc nếu là hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng đối với các trường hợp quy định tại điểm d và điểm đ khoản 1 Điều này;
c) Đối với trường hợp quy định tại điểm e khoản 1 Điều này thời hạn báo trước cho người sử dụng lao động được thực hiện theo thời hạn quy định tại Điều 156 của Bộ luật này.
3. Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, nhưng phải báo cho người sử dụng lao động biết trước ít nhất 45 ngày, trừ trường hợp quy định tại Điều 156 của Bộ luật này.”
Như vậy, trường hợp của bạn nói phải nộp đơn thôi việc trước 30 với hợp đồng xác định thời hạn, 45 ngày với hợp đồng không xác định thời hạn. Sau thời gian đó, kể từ ngày nộp đơn thôi việc, hợp đồng lao động giữa trường hợp mà bạn nói và bệnh viện đương nhiên chấm dứt theo quy định tại khoản 9 Điều 36 Bộ luật Lao động.
Sau khi chấm dứt hợp đồng lao động theo đúng quy định của pháp luật thì quyền lợi trường hợp mà bạn nói được hưởng như sau:
– Trợ cấp thôi việc theo quy định tại Điều 48 Bộ luật Lao động. Theo đó, bệnh viện có trách nhiệm chi trả trợ cấp thôi việc, mỗi năm làm việc được trợ cấp một nửa tháng tiền lương. Tiền lương để tính trợ cấp thôi việc là tiền lương bình quân theo hợp đồng lao động của 6 tháng liền kề trước khi thôi việc.
– Bệnh viện có trách nhiệm hoàn thành thủ tục xác nhận và trả lại sổ bảo hiểm xã hội và những giấy tờ khác đã giữ lại của người đó.
Ngược lại, nếu chấm dứt hợp đồng lao động trái với quy định nêu trên, theo quy định tại Điều 43 Bộ luật lao động, trường hợp bạn nói sẽ “không được trợ cấp thôi việc và phải bồi thường cho người sử dụng lao động nửa tháng tiền lương theo hợp đồng lao động”.
Nếu vi phạm quy định về thời hạn báo trước thì phải bồi thường cho người sử dụng lao động một khoản tiền tương ứng với tiền lương của người lao động trong những ngày không báo trước.
Trên đây là ý kiến tư vấn của chúng tôi về câu hỏi của quý khách hàng. Việc đưa ra ý kiến tư vấn nêu trên căn cứ vào các quy định của pháp luật và thông tin do quý khách hàng cung cấp. Mục đích đưa ra nội dung tư vấn này là để các cá nhân, tổ chức tham khảo.
Trường hợp trong nội dung tư vấn có điều gì gây nhầm lẫn, chưa rõ ràng hoặc thông tin nêu trong nội dung tư vấn khiến quý khách chưa hiểu hết vấn đề hoặc/ và có sự vướng ngại, thắc mắc, chúng tôi rất mong nhận được ý kiến phản hồi của quý khách hàng qua email Tư vấn pháp luật lao động bảo hiểm qua Email hoặc qua tổng đài 1900.0191. Chúng tôi sẵn sàng giải đáp.