Câu hỏi được biên tập từ chuyên mục tư vấn luật Thuế của Công ty luật LVN Group

>> Luật sư tư vấn pháp luật Thuế, gọi:  1900.0191

1. Xử phạt vi phạm về thời hạn đăng ký thuế, thông báo tạm ngừng kinh doanh, tiếp tục kinh doanh trước thời hạn

Câu hỏi: Thưa Luật sư, hành vi vi phạm thời hạn đăng ký thuế, vi phạm thời hạn thông báo tạm ngừng kinh doanh của cá nhân, tổ chức bị xử phạt thế nào? Xin cảm ơn!

Trả lời:

Theo quy định tại Điều 10 nghị định 125/2020/NĐ-CP, hành vi vi phạm về thời hạn đăng ký thuế, thông báo tạm ngừng hoạt động kinh doanh, thông báo tiếp tục kinh doanh trước thời hạn bị xử phạt như sau:

Đối với tổ chức có hành vi vi phạm:

– Hành vi đăng ký thuế; thông báo tạm ngừng hoạt động kinh doanh; thông báo tiếp tục kinh doanh trước thời hạn đã thông báo quá thời hạn quy định từ 01 ngày đến 10 ngày và có tình tiết giảm nhẹ: Phạt cảnh cáo.

– Hành vi đăng ký thuế; thông báo tiếp tục kinh doanh trước thời hạn đã thông báo quá thời hạn quy định từ 01 ngày đến 30 ngày, trừ trường hợp bị phạt cảnh cáo nêu trên: Phạt tiền từ 1.000.000 – 2.000.000 đồng.

– Hành vi thông báo tạm ngừng hoạt động kinh doanh quá thời hạn quy định trừ trường hợp bị phạt cảnh cáo nêu trên: Phạt tiền từ 1.000.000 – 2.000.000 đồng.

– Hành vi không thông báo tạm ngừng hoạt động kinh doanh: Phạt tiền từ 1.000.000 – 2.000.000 đồng.

– Hành vi đăng ký thuế; thông báo tiếp tục kinh doanh trước thời hạn đã thông báo quá thời hạn quy định từ 31 đến 90 ngày: Phạt tiền từ 3.000.000 – 6.000.000 đồng.

– Hành vi đăng ký thuế; thông báo tiếp tục hoạt động kinh doanh trước thời hạn đã thông báo quá thời hạn quy định từ 91 ngày trở lên: Phạt tiền từ 6.000.000 – 10.000.000 đồng.

– Hành vi không thông báo tiếp tục hoạt động kinh doanh trước thời hạn đã thông báo nhưng không phát sinh số thuế phải nộp: Phạt tiền từ 6.000.000 – 10.000.000 đồng.

Mức phạt đối với cá nhân vi phạm (gồm cả hộ kinh doanh): bằng 1/2 mức phạt tiền đối với tổ chức có cùng hành vi vi phạm.

2. Xử phạt hành chi chậm thông báo thay đổi thông tin đăng ký thuế.

Câu hỏi: Thưa Luật sư, hành vi chậm thay đổi thông tin trong đăng ký thuế bị xử phạt thế nào?

Trả lời:

Mức phạt đối với tổ chức có hành vi vi phạm:

– Hành vi thông báo thay đổi nội dung đăng ký thuế quá thời hạn quy định từ 01 đến 30 ngày nhưng không làm thay đổi giấy chứng nhận đăng ký thuế hoặc thông báo mã số thuế mà có tình tiết giảm nhẹ: Phạt cảnh cáo.

– Hành vi thông báo thay đổi nội dung đăng ký thuế quá thời hạn quy định từ 01 ngày đến 10 ngày làm thay đổi giấy chứng nhận đăng ký thuế hoặc thông báo mã số thuế mà có tình tiết giảm nhẹ: Phạt cảnh cáo.

– Hành vi thông báo thay đổi nội dung đăng ký thuế quá thời hạn quy định từ 01 đến 30 ngày nhưng không làm thay đổi giấy chứng nhận đăng ký thuế hoặc thông báo mã số thuế, trừ trường hợp xử phạt cảnh cáo nêu trên: Phạt tiền từ 500.000 – 1.000.000 đồng.

– Hành vi thông báo thay đổi nội dung đăng ký thuế quá thời hạn quy định từ 31 đến 90 ngày nhưng không làm thay đổi giấy chứng nhận đăng ký thuế hoặc thông báo mã số thuế: Phạt tiền từ 1.000.000 – 3.000.000 đồng.

– Hành vi thông báo thay đổi nội dung đăng ký thuế quá thời hạn quy định từ 01 ngày đến 30 ngày làm thay đổi giấy chứng nhận đăng ký thuế hoặc thông báo mã số thuế (không phải trường hợp bị phạt cảnh cáo nêu trên): Phạt tiền từ 1.000.000 – 3.000.000 đồng.

– Hành vi thông báo thay đổi nội dung đăng ký thuế quá thời hạn quy định từ 91 ngày trở lên nhưng không làm thay đổi giấy chứng nhận đăng ký thuế hoặc thông báo mã số thuế: Phạt tiền từ 3.000.000 – 5.000.000 đồng.

– Hành vi thông báo thay đổi nội dung đăng ký thuế quá thời hạn quy định từ 31 đến 90 ngày làm thay đổi giấy chứng nhận đăng ký thuế hoặc thông báo mã số thuế: Phạt tiền từ 3.000.000 – 5.000.000 đồng. 

– Hành vi thông báo thay đổi nội dung đăng ký thuế quá thời hạn quy định từ 91 ngày trở lên làm thay đổi giấy chứng nhận đăng ký thuế hoặc thông báo mã số thuế: Phạt tiền từ 5.000.000 – 7.000.000 đồng.

– Hành vi thông thông báo thay đổi thông tin trong hồ sơ đăng ký thuế: Phạt tiền từ 5.000.000 – 7.000.000 đồng.

Mức phạt đối với cá nhân vi phạm (gồm cả hộ kinh doanh): bằng 1/2 mức phạt tiền đối với tổ chức có cùng hành vi vi phạm.

3. Xử phạt hành vi về kê khai sai hoặc không đầy đủ hồ sơ thuế

Câu hỏi: Thưa Luật sư, hành vi kê khai sai, không đầy đủ các nội dung trong hồ sơ thuế bị xử phạt thế nào ?

Trả lời:

Mức phạt đối với tổ chức có hành vi vi phạm:

– Hành vi khai sai, khai không đầy đủ các chỉ tiêu trên tờ khai thuế, các phụ lục kèm theo tờ khai thuế nhưng không liên quan đến xác định nghĩa vụ thuế: Phạt tiền từ 1.500.000 đồng – 2.500.000 đồng.

– Hành vi khai sai, khai không đầy đủ các chỉ tiêu trong hồ sơ thuế nhưng không liên quan đến xác định nghĩa vụ thuế, trừ hành vi nêu trên: Phạt tiền từ 500.000 – 1.500.000 đồng.

– Hành vi khai sai, khai không đầy đủ các chỉ tiêu liên quan đến xác định nghĩa vụ thuế trong hồ sơ thuế: Phạt tiền từ 5.000.000 – 8.000.000 đồng.

– Hành vi quy định tại khoản 3 Điều 16; khoản 7 Điều 17 Nghị định 125/2020/NĐ-CP: Phạt tiền từ 5.000.000 – 8.000.000 đồng.

Biện pháp khắc phục hậu quả:

– Buộc khai lại và nộp bổ sung các tài liệu trong hồ sơ thuế.

– Buộc điều chỉnh lại số lỗ, số thuế giá trị gia tăng đầu vào được khấu trừ chuyển kỳ sau (nếu có).

Việc áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả nào phụ thuộc vào từng hành vi vi phạm cụ thể.

Mức phạt đối với cá nhân vi phạm (gồm cả hộ kinh doanh): bằng 1/2 mức phạt tiền đối với tổ chức có cùng hành vi vi phạm.

4. Nộp hồ sơ khai thuế muộn bị xử phạt thế nào ?

Trả lời:

Theo quy định tại Điều 13 Nghị định 125/2020/NĐ-CP, hành vi vi phạm thời hạn về nộp hồ sơ khai thuế bị xử phạt như sau:

Mức phạt Hành vi vi phạm
Phạt cảnh cáo – Nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn từ 01 ngày đến 05 ngày và có tình tiết giảm nhẹ.
Phạt tiền từ 2.000.000 – 5.000.000 đồng – Nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn từ 01 ngày đến 30 ngày, trừ trường hợp nêu trên.
Phạt tiền từ 5.000.000 – 8.000.000 đồng – Nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn quy định từ 31 ngày đến 60 ngày
Phạt tiền từ 8.000.000 – 15.000.000 đồng

– Nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn quy định từ 61 ngày đến 90 ngày

– Nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn quy định từ 91 ngày trở lên nhưng không phát sinh số thuế phải nộp

– Không nộp hồ sơ khai thuế nhưng không phát sinh số thuế phải nộp;

– Không nộp các phụ lục theo quy định về quản lý thuế đối với doanh nghiệp có giao dịch liên kết kèm theo hồ sơ quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp

Phạt tiền từ 15.000.000 – 25.000.000 đồng – Hành vi nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn trên 90 ngày kể từ ngày hết hạn nộp hồ sơ khai thuế, có phát sinh số thuế phải nộp và người nộp thuế đã nộp đủ số tiền thuế, tiền chậm nộp vào ngân sách nhà nước trước thời điểm cơ quan thuế công bố quyết định kiểm tra thuế, thanh tra thuế hoặc trước thời điểm cơ quan thuế lập biên bản về hành vi chậm nộp hồ sơ khai thuế theo quy định tại khoản 11 Điều 143 Luật Quản lý thuế.

Mức phạt đối với cá nhân vi phạm (gồm cả hộ kinh doanh): bằng 1/2 mức phạt tiền đối với tổ chức có cùng hành vi vi phạm

5. Vi phạm quy định về cung cấp thông tin liên quan đến xác định nghĩa vụ thuế bị xử phạt thế nào ?

Trả lời

Theo quy định tại Điều 14 Nghị định 125/2020/NĐ-CP:

– Hành vi cung cấp thông tin, tài liệu, hồ sơ pháp lý liên quan đến đăng ký thuế theo thông báo của cơ quan thuế quá thời hạn quy định từ 05 ngày làm việc trở lên: Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng.

-Hành vi cung cấp thông tin, tài liệu, sổ kế toán liên quan đến việc xác định nghĩa vụ thuế theo thông báo của cơ quan thuế quá thời hạn quy định từ 05 ngày làm việc trở lên: Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng.

– Hành vi không cung cấp hoặc cung cấp không đầy đủ, không chính xác các thông tin, tài liệu, chứng từ, hóa đơn, sổ kế toán liên quan đến việc xác định nghĩa vụ thuế; cung cấp không đầy đủ, không chính xác số hiệu tài khoản, số dư tài khoản tiền gửi, tài khoản thanh toán cho cơ quan có thẩm quyền khi được yêu cầu: Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng.

– Hành vi không cung cấp hoặc cung cấp không đầy đủ, không đúng các chỉ tiêu, số liệu liên quan đến nghĩa vụ thuế phải đăng ký theo quy định nhưng không làm giảm nghĩa vụ thuế với ngân sách nhà nước: Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng.

– Hành vi không cung cấp hoặc cung cấp không đầy đủ, không chính xác các thông tin, tài liệu liên quan đến tài khoản tiền gửi, tài khoản thanh toán tại tổ chức tín dụng, Kho bạc Nhà nước, công nợ bên thứ ba có liên quan khi được cơ quan thuế yêu cầu: Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng.

Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc cung cấp thông tin theo quy định.

Mức phạt đối với cá nhân vi phạm (gồm cả hộ kinh doanh): bằng 1/2 mức phạt tiền đối với tổ chức có cùng hành vi vi phạm.

6. Hành vi không chấp hành quyết định kiểm tra, thanh tra thuế bị xử phạt thế nào ?

Trả lời:

Theo quy định tại Điều 15 Nghị định 125/2020/NĐ-CP:

– Hành vi không nhận quyết định thanh tra, kiểm tra thuế, quyết định cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế khi được cơ quan thuế giao, gửi theo quy định của pháp luật: Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng.

– Hành vi không chấp hành quyết định thanh tra, kiểm tra thuế quá thời hạn 03 ngày làm việc trở lên, kể từ ngày phải chấp hành quyết định của cơ quan có thẩm quyền: Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng.

– Hành vi cung cấp hồ sơ, tài liệu, hóa đơn, chứng từ, sổ kế toán liên quan đến nghĩa vụ thuế quá thời hạn 06 giờ làm việc, kể từ khi nhận được yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền trong thời gian kiểm tra, thanh tra tại trụ sở người nộp thuế: Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng.

– Hành vi cung cấp không đầy đủ, chính xác về thông tin, tài liệu, sổ kế toán liên quan đến việc xác định nghĩa vụ thuế theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền trong thời gian kiểm tra, thanh tra thuế tại trụ sở người nộp thuế;Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng.

– Hành vi không ký biên bản kiểm tra, thanh tra thuế trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày lập hoặc ngày công bố công khai biên bản.Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng.

– Hành vi không cung cấp số liệu, tài liệu, sổ kế toán liên quan đến việc xác định nghĩa vụ thuế khi được cơ quan có thẩm quyền yêu cầu trong thời gian kiểm tra, thanh tra thuế tại trụ sở người nộp thuế: Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng.

– Hành vi không thực hiện hoặc thực hiện không đúng quyết định niêm phong hồ sơ tài liệu, kết quỹ, kho hàng hóa, vật tư, nguyên liệu, máy móc, thiết bị, nhà xưởng: Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng.

– Hành vi tự ý tháo bỏ, thay đổi dấu hiệu niêm phong do cơ quan có thẩm quyền đã tạo lập hợp pháp.Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng.

Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc cung cấp thông tin, tài liệu, sổ kế toán liên quan đến việc xác định nghĩa vụ thuế.

Mức phạt đối với cá nhân vi phạm (gồm cả hộ kinh doanh): bằng 1/2 mức phạt tiền đối với tổ chức có cùng hành vi vi phạm.

Trên đây là tư vấn của chúng tôi.  Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ bộ phận tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài điện thoại số: 1900.0191 để được giải đáp.

Rất mong nhận được sự hợp tác!

Trân trọng./.

Bộ phận tư vấn pháp luật Thuế – Công ty luật LVN Group