1. Khác nhau giữa giá gói thầu và dự toán gói thầu

Giá gói thầu là giá trị của gói thầu (bằng tiền) được phê duyệt trong kế hoạch đấu thầu, là mức ngân sách tối đa mà chủ đầu tư xác định cho gói thầu đó và cũng là cơ sở để xem xét phê duyệt trúng thầu (Khi giá đề nghị trúng thầu không vượt giá gói thầu được phê duyệt), giá ký hợp đồng thì không được vượt giá trúng thầu. Tổng mức đầu tư xây dựng, dự toán xây dựng của dự án, dự toán xây dựng công trình, dự toán gói thầu xây dựng được phê duyệt là cơ sở để xác định, phê duyệt giá gói thầu. Đối với những dự án đơn giản thì khi xây dựng kế hoạch đấu thầu giá gói thầu được xác định bằng dự toán gói thầu luôn, mà không phải lập dự toán gói thầu ở bước sau nữa.

Dự toán gói thầu xây dựng xác định theo từng gói thầu, phù hợp với kế hoạch lựa chọn nhà thầu, dự toán xây dựng công trình đã được phê duyệt và được thực hiện trước khi tổ chức lựa chọn nhà thầu xây dựng. Do tính chất đó đối với những dự án lớn, thời gian thực hiện tương đối dài thì dự toán gói thầu thường chính xác hơn và được thay thế giá gói thầu.

 

2. Các thành phần chi phí của dự toán gói thầu

Dự toán gói thầu thi công xây dựng gồm một số hoặc toàn bộ các thành phần chi phí sau: chi phí xây dựng, chi phí khác có liên quan và chi phí dự phòng của gói thầu. Dự toán gói thầu mua sắm thiết bị gồm một số hoặc toàn bộ các thành phần chi phí sau: chi phí mua sắm thiết bị công trình và thiết bị công nghệ; chi phí gia công, chế tạo thiết bị; chi phí quản lý mua sắm thiết bị; chi phí mua bản quyền phần mềm sử dụng cho thiết bị; chi phí đào tạo, chuyển giao công nghệ; chi phí vận chuyển; chi phí khác có liên quan và chi phí dự phòng của gói thầu. Dự toán gói thầu lắp đặt thiết bị gồm một số hoặc toàn bộ các thành phần chi phí sau: chi phí lắp đặt, thí nghiệm, hiệu chỉnh; chi phí chạy thử thiết bị theo yêu cầu kỹ thuật; chi phí khác có liên quan và chi phí dự phòng của gói thầu. Dự toán gói thầu tư vấn đầu tư xây dựng gồm một số hoặc toàn bộ các thành phần chi phí sau: chi phí thực hiện công việc tư vấn đầu tư xây dựng; chi phí khác có liên quan và chi phí dự phòng của gói thầu. Dự toán gói thầu hỗn hợp (bao gồm cả dự toán gói thầu quy định tại khoản 2 Điều 17 Nghị định số 10/2021/NĐ-CP): tùy theo phạm vi, tính chất, điều kiện cụ thể của gói thầu, dự toán gói thầu hỗn hợp gồm một số hoặc toàn bộ các thành phần chi phí thuộc các gói thầu nêu tại khoản 1, 2, 3, 4 Điều này.

 

3. Lý do cần lưu ý giá gói thầu và dự toán gói thầu

Khi tham dự thầu nhà thầu cần phải lưu ý cả giá gói thầu trong kế hoạch lựa chọn nhà thầu và dự toán gói thầu được duyệt. Trường hợp dự toán gói thầu được duyệt mà thấp hơn giá gói thầu trong kế hoạch lựa chọn nhà thầu thì khi bỏ thầu mà bạn bỏ giá cao hơn thì không đủ điều kiện xem xét trúng thầu. Trường hợp dự toán gói thầu được duyệt cao hơn (được công bố) thì có thể bỏ giá dự thầu cao hơn giá gói thầu trong kế hoạch lựa chọn nhà thầu nhưng cần lưu ý nên để thấp hơn dự toán gói thầu được duyệt để không rơi vào tình huống bị kết luận là vượt giá gói thầu (vì lúc này dự toán gói thầu được thay thế bằng giá gói thầu).

 

4. Xác định dự toán gói thầu 

Dự toán gói thầu thi công xây dựng:

– Chi phí xây dựng trong dự toán gói thầu thi công xây dựng xác định theo quy định tại khoản 2 Điều 4 Thông tư này.

– Căn cứ điều kiện cụ thể của gói thầu, dự toán gói thầu thi công xây dựng được bổ sung một hoặc một số khoản mục chi phí khác có liên quan để thực hiện các công việc thuộc phạm vi của gói thầu như: Chi phí di chuyển máy, thiết bị thi công đặc chủng đến và ra khỏi công trường; chi phí đảm bảo an toàn giao thông phục vụ thi công; chi phí hoàn trả hạ tầng kỹ thuật do bị ảnh hưởng khi thi công xây dựng; chi phí kho bãi chứa vật liệu; chi phí xây dựng nhà bao che cho máy, nền móng máy, hệ thống cấp điện, khí nén, hệ thống cấp nước tại hiện trường, chi phí lắp đặt, tháo dỡ trạm trộn bê tông xi măng, trạm trộn bê tông nhựa, cần trục di chuyển trên ray, cần trục tháp, một số loại máy, thiết bị thi công xây dựng khác có tính chất tương tự và một số khoản mục chi phí khác có liên quan đến gói thầu.

– Chi phí dự phòng trong dự toán gói thầu thi công xây dựng bao gồm chi phí dự phòng cho khối lượng, công việc phát sinh và chi phí dự phòng cho yếu tố trượt giá trong thời gian thực hiện gói thầu.

Dự toán gói thầu mua sắm thiết bị

– Các thành phần chi phí trong dự toán gói thầu mua sắm thiết bị xác định theo quy định tại điểm a, b, c khoản 3 Điều 4 Thông tư này.

– Căn cứ điều kiện cụ thể của gói thầu, dự toán gói thầu mua sắm thiết bị được bổ sung thêm một hoặc một số chi phí khác có liên quan để thực hiện các công việc thuộc phạm vi của gói thầu.

– Chi phí dự phòng trong dự toán gói thầu mua sắm thiết bị bao gồm chi phí dự phòng cho khối lượng, công việc phát sinh và chi phí dự phòng cho yếu tố trượt giá trong thời gian thực hiện gói thầu.

Dự toán gói thầu lắp đặt thiết bị:

– Chi phí lắp đặt, thí nghiệm, hiệu chỉnh, chạy thử thiết bị trong dự toán gói thầu lắp đặt thiết bị xác định theo quy định tại điểm d, đ khoản 3 Điều 4 Thông tư này.

– Căn cứ điều kiện cụ thể của gói thầu, dự toán gói thầu lắp đặt thiết bị được bổ sung thêm một hoặc một số chi phí khác có liên quan để thực hiện các công việc thuộc phạm vi của gói thầu.

– Chi phí dự phòng trong dự toán gói thầu lắp đặt thiết bị bao gồm chi phí dự phòng cho khối lượng, công việc phát sinh và chi phí dự phòng cho yếu tố trượt giá trong thời gian thực hiện gói thầu.

Dự toán gói thầu tư vấn đầu tư xây dựng:

– Chi phí tư vấn trong dự toán gói thầu tư vấn đầu tư xây dựng xác định theo quy định tại khoản 5 Điều 4 Thông tư này.

– Căn cứ điều kiện cụ thể, dự toán gói thầu tư vấn đầu tư xây dựng được bổ sung thêm một hoặc một số chi phí khác có liên quan để thực hiện các công việc thuộc phạm vi của gói thầu.

– Chi phí dự phòng trong dự toán gói thầu tư vấn đầu tư xây dựng bao gồm chi phí dự phòng cho khối lượng, công việc phát sinh và chi phí dự phòng cho yếu tố trượt giá trong thời gian thực hiện gói thầu.

 Dự toán gói thầu hỗn hợp, dự toán gói thầu quy định tại khoản 2 Điều 17 Nghị định số 10/2021/NĐ-CP: căn cứ nội dung, tính chất của từng gói thầu cụ thể để xác định dự toán gói thầu gồm một số hoặc toàn bộ các nội dung chi phí quy định tại khoản 1, 2, 3, 4 Điều này.

Dự toán gói thầu quy định tại khoản 1, 2, 3, 4 Điều này được xác định theo hướng dẫn tại mục 2 Phụ lục II Thông tư này.

 

5. Khi giá gói thầu được công bố không phải khi nào cũng chính xác

Vấn đề bắt đầu nảy sinh khi chúng ta thực hiện đăng tải Thông báo mời thầu trên hệ thống đấu thầu, tại quá trình đăng tải này có mục Giá gói thầu yêu cầu nhập vào, nhưng tại mục này hệ thống thường mặc định đã lấy dữ liệu từ Kế hoạch lựa chọn nhà thầu sang, khi đó nếu Bên đăng tải một là “lười” hai là “cố tình” không muốn đăng tải dự toán gói thầu được duyệt thì cứ để mặc định dự toán gói thầu lấy theo giá gói thầu trong Kế hoạch lựa chọn nhà thầu trước đó.

Điều đáng nói ở đây nữa là việc đính kèm dự toán gói thầu là không bắt buộc, đồng thời việc vi phạm quy định về đăng tải thông tin trong đấu thầu liên quan đến dự toán gói thầu theo Điều 24 Nghị định số 50/2016/NĐ-CP cũng không có hình thức xử lý một khi Bên đăng tải cố tình không đăng khi dự toán gói thầu có sai khác so với giá gói thầu trong kế hoạch lựa chọn nhà thầu (tức là đã làm sai lệch giá gói thầu).
 

Thông thường, việc chênh lệch giữa dự toán gói thầu và giá gói thầu chỉ hay xảy ra nhiều nhất ở các gói thầu xây lắp, đối với các gói thầu khác thường có ít biến động so với giá gói thầu đã công bố trong kế hoạch lựa chọn nhà thầu, chỉ những trường hợp vì lý do nào đó (thường là do dự án kéo dài hơn so với tiến độ, dẫn đến trượt giá) cần điều chỉnh thì khi đó giá gói thầu thường có xu hướng được điều chỉnh tăng lên bằng cách bổ sung thêm nguồn tự dự phòng của dự án so với giá gói thầu đã công bố trong Kế hoạch lưa chọn nhà thầu trước đó. Tuy nhiên, trường hợp này cũng không phải là hay gặp, vì thông thường đối với những trường hợp này Kế hoạch đấu thầu thường được điều chỉnh theo, do rất có thể nó ảnh hưởng đến cơ cấu của tổng mức đầu tư dự án.
Do đó, đối với gói thầu xây lắp một khi chúng ta tìm kiếm được thông tin công bố là dự toán gói thầu thì cần phải cẩn thận kiểm tra và đối chiếu thêm với giá gói thầu của gói thầu đó trong Kế hoạch lựa chọn nhà thầu đã được đăng tải trước đó, nếu khác nhau thì dự toán gói thầu công bố thường là chính xác, nhưng nếu nó giống nhau thì cần xem xét cẩn trọng, khi đó có thể xem thêm giữa thời gian đăng tải Kế hoạch lựa chọn nhà thầu và Thông báo mời thầu có gần nhau hay cách xa nhau để đưa ra thêm các nhận định, đồng thời so sánh đối chiếu với dự toán mình đang lập để dự thầu.

Xác định dự toán gói thầu quy định tại khoản 4 Điều 17 Nghị định số 10/2021/NĐ-CP

 Căn cứ dự toán xây dựng công trình đã được phê duyệt, chủ đầu tư tự xác định dự toán gói thầu, cụ thể như sau:

– Xác định phạm vi, nội dung công việc cần thực hiện của gói thầu;

– Xác định thành phần, khoản mục chi phí trong dự toán gói thầu theo phạm vi, nội dung công việc cần thực hiện của gói thầu trên cơ sở dự toán xây dựng công trình được duyệt.

– Cập nhật khối lượng, đơn giá, giá các yếu tố chi phí phù hợp với mặt bằng giá thị trường khu vực xây dựng công trình, các chế độ chính sách của nhà nước có liên quan tại thời điểm xác định dự toán gói thầu, các chỉ dẫn kỹ thuật, yêu cầu cụ thể của gói thầu đối với các thành phần, khoản mục chi phí đã được xác định tại điểm b khoản 1 Điều này.

Chi phí khác có liên quan của gói thầu được xác định theo quy định tại điểm b khoản 1, điểm b khoản 2, điểm b khoản 3, điểm d khoản 4 Điều 6 Thông tư này phù hợp với điều kiện cụ thể, tính chất của gói thầu và dự toán xây dựng công trình đã được phê duyệt.

Chi phí dự phòng trong dự toán gói thầu được xác định như chi phí dự phòng trong dự toán xây dựng công trình quy định tại mục 1 Phụ lục II Thông tư này và phải đảm bảo tổng chi phí dự phòng của dự toán các gói thầu không vượt chi phí dự phòng trong dự toán xây dựng công trình đã được phê duyệt.