Kính thưa quý khách hàng!

Công ty Luật TNHH LVN GROUP xin gửi tới quý khách hàng lời chào trân trọng và cảm ơn quý khách đã tin tưởng vào dịch vụ do chúng tôi cung cấp. Chúng tôi nhận được yêu cầu của quý khách liên quan đến nội dung cụ thể như sau:

NỘI DUNG YÊU CẦU

Xác định mục đích sử dụng thửa đất đã được cấp sổ đỏ ghi không rõ.

Xin Luật sư của LVN Group cho tôi hỏi:

– Gia đình tôi có 2 thửa đất, là đất thổ cư cũ, cách nhau bởi một con đường là: thửa số1, diện tích 945 m2 ; thửa số2, diện tích 430 m2, năm 1983 gia đình tôi có đào lấy đất đóng gạch nên thửa số2 có hiện trạng là ao .

Năm 1997 UBND huyện đã cấp sổ đỏ cho gia đình tôi với bảng liệt kê như sau:

dòng 1: ghi thửa 1, ở cột mục đích sử dụng ghi đất ở.

dòng 2: ghi thửa 2, ở cột mục đích sử dụng ghi dấu gạch ngang. ( Như trong dân gian hay dùng viết tắt chữ: ” như dòng trên ”).

Trong hồ sơ cấp GCNQSDĐ lưu trữ tai VPĐK ĐĐ huyện:

+ Có: Biên bản kiểm tra bản đồ địa chính, tại thời điểm đăng ký thửa số2 thể hiện là ao.

+ Có: Đơn xin cấp GCNQSD đất Thổ Cư, của gia đình.

Trong đơn gia đình tôi ghi rõ: “Làm đơn xin đăng ký quyền sử dụng và xin cấp GCNQSD đất Thổ Cư với tổng diện tích 1375 m2. Gồm các thửa đất kê khai trong bảng sau: “.

1. Thửa 1, dien tích 945m2, loại đất Thổ Cư, mục đich SD đất ở, nguồn gốc sử dung cha ông để lại.

2. Thửa 2, dien tích 430m2, loại đất ao, mục đich SD thả cá, nguồn gốc sử dụng thổ cư cũ.

Như vậy trong đơn gia đình tôi đã kê khai: thửa số2 là đất thổ cư cũ, đang có hiện trạng là ao, thả cá.

Đơn này đã được xử lý đúng quy trình theo thông tư 302TT/ĐKTK là: hội đồng xét duyệt đơn cấp xã xét duyệt, niêm yết công khai tại địa phương và chủ tịch UBND xã đóng dấu xác nhận nội dung và có ý kiến “ đề nghị cấp ” trình UBND huyện

– UBND cấp xã đã xác định thửa số2 là đất ởtrong các văn bản ở cấp xã từ đó đến nay ( gia đình có bản sao).

– cơ quan thuế căn cứ vào xác định của cơ quan chức năng đã thu thuế đất ở từ đó đến kỳ gần nhất năm 2020 ( gia đình có một số hóa đơn thuế ).

– Ngoài ra gia đình tôi không còn giấy tờ gì khác.

– Nay VPĐK ĐĐ chi nhánh huyện và phòng TNMT huyên xác định thửa số 2 là đất ao vì: sổ đỏ ghi không rõ, trong hồ sơ lưu trữ và bản đồ 364 thửa số2 thể hiện là ao.

* Xin cho tôi hỏi VPĐK ĐĐ chi nhánh huyện và phòng TNMT huyện xác định như vậy có đúng quy định không.

* Xin xác định rõ giúp tôi loại đất thửa số2 trên GCNQSDĐ và trên hồ sơ cấp GCNQSDĐ theo luật đất đai.

* Nếu bị xác định là đất ao, thì UBND huyện phải chịu trách nhiệm như thế nào khi: gia đình đã làm đơn xin đăng ký quyền sử dụng và xin cấp GCNQSD đất Thổ Cư, nhưng huyện lại đăng ký và cấp GCNQSD đất ao cho gia đình tôi, mà không có một văn bản nào trả lời. Gia đình tôi phải xử lý như thế nào.

CƠ SỞ PHÁP LÝ

Luật đất đai năm 199.3;

Luật đất đai 2013;

Nghị định số 60-CP ngày 05/7/1994 về quyền sở hữu Nhà ở và quyền sử dụng đất ở tại Đô Thị;

Thông tư 302/TT/ĐKTK năm 1989 hướng dẫn thi hành quyết định về việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;

Quyết định số 499QĐ/ĐC của Tổng cục địa chính ngày 27/7/1995 ban hành quy định mẫu số địa chính, sổ mục kê đất, sổ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, sổ theo dõi biến động đất đai;

Quyết định số 201-QĐ/ĐKTK ngày 14/7/1989 quy định về việc ban hành quy định cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;

NỘI DUNG TƯ VẤN

Tại mỗi một thời kỳ, quy định hình thức và nội dung của giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cơ bản là có những sự thay đổi và khác nhau nhất định. Như thông tin anh cung cấp, nội dung anh đang vướng mắc là việc xác định loại đất của thửa đất số 2 là đất ao hay đất ở. Hiện tại, Điều 11 luật đất đai 2013 quy định căn cứ để xác định loại đất như sau:

Việc xác định loại đất theo một trong các căn cứ sau đây:

1. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở đã được cấp trước ngày 10 tháng 12 năm 2009; Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;

2. Giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 100 của Luật này đối với trường hợp chưa được cấp Giấy chứng nhận quy định tại khoản 1 Điều này;

3. Quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với trường hợp chưa được cấp Giấy chứng nhận quy định tại khoản 1 Điều này;

4. Đối với trường hợp không có giấy tờ quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này thì việc xác định loại đất thực hiện theo quy định của Chính phủ.

Việc xác định loại đất đối với trường hợp sử dụng đất không có giấy tờ quy định tại các Khoản 1, 2 và 3 Điều 11 của Luật Đất đai được thực hiện theo quy định sau đây:

1. Trường hợp đang sử dụng đất ổn định mà không phải do lấn, chiếm, chuyển mục đích sử dụng đất trái phép thì loại đất được xác định theo hiện trạng đang sử dụng.

2. Trường hợp sử dụng đất do lấn, chiếm, chuyển mục đích sử dụng đất trái phép thì căn cứ vào nguồn gốc, quá trình quản lý, sử dụng đất để xác định loại đất.

3. Trường hợp thửa đất đang sử dụng vào nhiều mục đích khác nhau (không phải là đất ở có vườn, ao trong cùng thửa đất) thì việc xác định loại đất được thực hiện theo quy định sau đây:

a) Trường hợp xác định được ranh giới sử dụng giữa các mục đích sử dụng thì tách thửa đất theo từng mục đích và xác định mục đích theo hiện trạng sử dụng của từng thửa đất đó;

b) Trường hợp không xác định được ranh giới sử dụng giữa các mục đích thì mục đích sử dụng đất chính được xác định theo loại đất hiện trạng có mức giá cao nhất trong bảng giá do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) quy định; trường hợp sử dụng đất sau khi có quy hoạch sử dụng đất đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt thì căn cứ vào quy hoạch sử dụng đất để xác định mục đích chính.

4. Trường hợp đất có nhà chung cư có mục đích hỗn hợp được xây dựng trước ngày 01 tháng 7 năm 2014, trong đó có một phần diện tích sàn nhà chung cư được sử dụng làm văn phòng, cơ sở thương mại, dịch vụ thì mục đích sử dụng chính của phần diện tích đất xây dựng nhà chung cư được xác định là đất ở.

5. Cơ quan xác định loại đất quy định tại các Khoản 1, 2, 3 và 4 Điều này là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đối với tổ chức, cơ sở tôn giáo, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao; Ủy ban nhân dân quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp huyện) đối với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài. Trường hợp thu hồi đất thì cơ quan có thẩm quyền xác định loại đất là cơ quan có thẩm quyền thu hồi đất theo quy định của pháp luật về đất đai.

Theo quy định này tại khoản 1 Điều luật này, việc xác định loại đất như: Đất trồng cây lâu năm, đất rừng sản xuất, đất làm muối, đất ở, đây xây dựng, đất sản xuất, kinh doanh…được xác định dựa trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được cấp trước ngày 10 tháng 12 năm 2009. Vậy

Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của anh được cấp năm 1997. Nên loại đất sẽ được xác định theo giấy chứng nhận quyền sử dụng đất này.

Tuy nhiên, theo giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của anh được cấp năm 1997, UBND huyện đã cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất với bảng liệt kê như sau:

Dòng 1: Ghi thửa 1, ở cột mục đích sử dụng ghi đất ở. Vậy mục đích của thửa này được ghi nhận rất rõ ràng.

Dòng 2: Ghi thửa 2, ở cột mục đích sử dụng ghi dấu gạch ngang. Vì vậy, thửa này mục đích sử dụng đất ghi nhận chưa rõ ràng. Trong các quy định pháp luật, không hướng dẫn sử dụng dấu “-“ này trong giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Do đó, để làm rõ được nội dung này, cần xác định được tại thời điểm năm 1997 quy định về việc ghi nội dung trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất như thế nào?

Theo quyết định số 201-QĐ/ĐKTK ngày 14/7/1989 quy định về việc ban hành quy định cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, chương V quy định về mẫu giấy chứng nhận quyền sử dụng đất như sau:

“V. MẪU GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT

1. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất do Tổng cục Quản lý ruộng đất phát hành, sử dụng chung cho tổ chức và cá nhân, có kích thước 19 x 27 cm với nội dung sau:

– Trang 1: Mặt chính của giấy chứng nhận, gồm có quốc huy; dòng chữ: “Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất); và số của giấy chứng nhận, và dấu của Tổng cục Quản lý ruộng đất.

– Trang 2 và 3: Là phần chính của giấy chứng nhận, ghi rõ tên người sử dụng đất; số hiệu, diện tích, mục đích và thời hạn sử dụng từng khu đất;

chữ ký của Chủ tịch Uỷ ban Nhân dân, dấu của Uỷ ban Nhân dân tỉnh hoặc huyện.

– Trang4: Ghi những thay đổi sau khi cấp giấy chứng nhận và những điều cần chú ý của người được cấp giấy.

2. Việc viết giấy chứng nhận quyền sử dụng đất do cơ quan quản lý đất đai tỉnh thực hiện theo quy trình thống nhất”

Quy định này được hướng dẫn bởi Mục V Thông tư 302/TT/ĐKTK năm 1989 như sau:

đ) Thống kê chi tiết diện tích đất đai được quyền s dụng trong bảng liệt kê in sẵn, gồm 6 cột bố trí từ trái sang phi như sau:

– Cột 1 số tờ bản đồ: ghi số hiệu của tờ bn đồ có chứa khu đất được giao.

– Cột 2 số tha:

+ Đối với các tổ chức ghi tổng số thửa có cùng mục đích sử dụng.

+ Đối với cá nhân: ghi rõ số hiệu của từng thửa đất.

– Cột 3 diện tích:

+ Đối với tổ chức: ghi tổng diện tích của các thửa có cùng mục đích sử dụng.

+ Đối với cá nhân: ghi diện tích ca từng tha ng với các tha đã được ghi cột 2.

– Cột 4 mục đích sử dụng”:

+ Đối với tổ chức: ghi theo 4 loại đất chính đã được xác định trong luật: đất nông nghiệp, đất lâm nghiệp, đất chuyên dùng, đất khu dân cư. Trong đó: đất nông nghiệp có thể ghi chi tiết hơn như: đất trồng cây hàng năm; đất trồng cây lâu năm; mặt nước đang sử dụng vào nông nghiệp; đồng cỏ đang dùng vào chăn nuôi… đất khu dân cư được ghi chi tiết hơn: đất ở, đất nông nghiệp trong khu dân cư, đất lâm nghiệp trong khu dân cư, đất chuyên dùng trong khu dân cư…

+ Đối với cá nhân: ghi theo loại ruộng đất đã được xác định cho từng thửa theo sổ địa chính.”

Theo quy định này, cột 4 của thửa đất là ghi mục đích sử dụng, đối với chủ sở hữu là cá nhân thì mục đích ghi theo loại ruộng đất đã được xác định cho từng thửa theo sổ địa chính.

Vậy nếu trên sổ địa chính của UBND xã cũng ghi nhận thửa đất này là đất ở thì mục đích sử dụng đất ở đây là đất ở. Theo thông tin anh cung cấp, trong tất cả các văn bản ở cấp xã từ đó đến nay đều ghi nhận là đất ở. Vì vậy, hoàn toàn có căn cứ để xác định diện tích đất này là đất ở.

Tuy nhiên, hiện nay văn phòng đăng ký đất đai – chi nhánh huyện và phòng TNMT huyện xác định thửa số 2 là đất ao vì sổ đỏ ghi không rõ, trong hồ sơ lưu trữ và bản đồ 364 thửa số2 thể hiện là ao là chưa đủ cơ sở pháp lý. Anh có thể làm đơn khiếu nại về nội dung này để đảm bảo quyền và lợi ích của anh theo quy định của luật khiếu nại 2011.

Trên đây là ý kiến tư vấn của chúng tôi vềXác định mục đích sử dụng đất” Việc đưa ra ý kiến tư vấn nêu trên căn cứ vào các quy định của pháp luật và hồ sơ do quý khách cung cấp. Mục đích đưa ra bản tư vấn này là để quý khách tham khảo. Trường hợp trong bản tư vấn có điều gì gây nhầm lẫn, chưa rõ ràng hoặc thông tin nêu trong bản tư vấn khiến quý khách chưa hiểu hết vấn đề, rất mong nhận được phản ánh của quý khách. Chúng tôi sẵn sàng giải đáp.

Trân trọng cảm ơn!

Bộ phận tư vấn Pháp luật

Công ty Luật TNHH LVN Group