Trả lời:

Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận Luật sư của LVN Group tư vấn pháp luật của Công ty Luật LVN Group. Nội dung câu hỏi của bạn chúng tôi xin được tư vấn cụ thể như sau:

1. Căn cứ pháp lý:

Bộ luật hình sự năm 1999

Bộ phận luật hình sư sửa đổi bổ sung năm 2009

Bộ luật hình sự năm  2015

Nghị định 167/2013/NĐ-CP 

2. Luật sư tư vấn:

Trước hết, hành vi của T đã thể hiện rằng T đang cố ý không trả lại tiền cho bạn; theo quy định của pháp luật hiện hành việc cố ý không trả lại tài sản của người khác là hành vi chiếm giữ trái phép tài sản của người khác. Về nguyên tắc chủ sở hữu tài sản là chủ thể duy nhất có quyền chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản thuộc sở hữu của mình; việc T không trả lại tài sản đã xâm phạm đến quyền sở hữu tài sản của bạn. Với hành vi này hiện nay pháp luật có hai chế tài xử lý: xử phạt vi phạm hành chính và truy cứu trách nhiệm hình sự.

Thứ nhất, về biện pháp xử phạt vi phạm hành chính: người nào chiếm giữ trái phép tài sản của người khác sẽ bị phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng (theo quy định điều 15 khoản 2 điểm e Nghị định 167/2013/NĐ-CP); quy định này áp dụng đối với người có hành vi vi phạm pháp luật- cố ý chiếm giữ một cách trái phép tài sản không thuộc quyền sở hữu của mình mà chưa đến mức phải xử lý hình sự.

Thứ hai về biện pháp hình sự: căn cứ Bộ luật hình sự điều 141 thì “người nào cố tình không trả lại cho chủ sở hữu, người quản lý hợp pháp hoặc không giao nộp cho cơ quan có trách nhiệm tài sản có giá trị từ mười triệu đồng đến dưới hai trăm triệu đồng, cổ vật hoặc vật có giá trị lịch sử, văn hoá bị giao nhầm hoặc do mình tìm được, bắt được, sau khi chủ sở hữu, người quản lý hợp pháp hoặc cơ quan có trách nhiệm yêu cầu được nhận lại tài sản đó theo quy định của pháp luật, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến hai năm..”

Để cấu thành tội chiếm giữ trái phép tài sản thì ngoài lỗi cố ý của tội phạm thì giá trị tài sản bị chiếm giữ bắt buộc phải từ 10 triệu đồng trở lên. Vì bạn chưa cung cấp thông tin về giá trj tài sản của bạn bị chiếm giữ cho nên chưa thể khẳng định hành vi của T đã cấu thành tội phạm hình sự.

Hướng giải quyết:

Yêu cầu chủ thể có thẩm quyền như Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã nơi T cư trú xử phạt hành vi chiếm giữ trái phép tài sản của mình và buộc T phải trả lại số tiền đó cho mình.

Tố cáo trước cơ quan công an đề nghị khởi tố về hành vi chiếm giữ trái phép tài sản nếu giá trị tài sản bị chiếm giữ từ 10 triệu đồng trở lên.

Trên đây là tư vấn của chúng tôi về vấn đề của bạn. Cảm ơn bạn đã tin tưởng và lựa chọn công ty tư vấn của chúng tôi.

Trân trọng./.

Bộ phận tư vấn pháp luật hình sự – Công ty luật LVN Group