Nhưng khi giao tiền cho anh ta. Anh ta không làm và không hoàn thành đúng điều đã thống nhất. Và anh ta cũng chưa demo cho tôi đã hơn 1 tháng rồi. Tổng số tiền tôi đã thanh toán là 4 triệu. Và tôi yêu cầu anh ta trả lại số tiền đó cho tôi nhưng anh ta không trả. Vậy hỏi rằng tôi có kiện được anh ta ra tòa vì tội chiếm đoạt tài sản không? Hiện tại anh ta làm hay không làm dự án cho tôi tôi không biết. Nhưng tiền anh đã cầm. Tôi có mã giao dịch và thông tin trao đổi với anh ta. Cũng như hội thoại trao đổi công việc.
Vậy xin Luật sư của LVN Group cho tôi lời khuyên rằng có nên kiện anh ta không? Hay làm cách nào để tôi lấy lại được số tiền trên. Nếu tôi bị lừa thì chắc nhiều người khách cũng tin anh ta và giao tiền như tôi. và nếu anh ta cũng không trả thì đây là hành vi lừa đảo ?
Tôi xin chân thành cám ơn!
Câu hỏi được biên tập từ chuyên mục Tư vấn luật dân sự của Công ty Luật LVN Group.
>> Luật sư tư vấn khởi kiện hành vi lừa đảo, gọi:1900.0191
Trả lời:
Chào bạn, Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận Luật sư của LVN Group tư vấn pháp luật của Công ty Luật LVN Group. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ Luật sư của LVN Group của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:
1. Cơ sở pháp lý:
Bộ luật Dân sự số 91/2015/QH13 của Quốc hội
Bộ Luật Hình sự 2015, sửa đổi, bổ sung 20171999
2. Nội dung phân tích:
Điều 119 Bộ luật dân sự 2015 quy định về Hình thức của giao dịch dân sự:
“Điều 119. Hình thức giao dịch dân sự
1. Giao dịch dân sự được thể hiện bằng lời nói, bằng văn bản hoặc bằng hành vi cụ thể.
Giao dịch dân sự thông qua phương tiện điện tử dưới hình thức thông điệp dữ liệu theo quy định của pháp luật về giao dịch điện tử được coi là giao dịch bằng văn bản.”
Do vậy, thỏa thuận giữa bạn và người kia về việc thực hiện dự án mặc dù chỉ là thỏa thuận qua email nhưng có thể được coi là đã hình thành hợp đồng dân sự. Theo quy định tại Điều 409 Bộ luật dân sự 2015, bên có nghĩa vụ phải thực hiện nghĩa vụ đúng như đã thỏa thuận, chỉ được thực hiện trước hoặc sau thời hạn nếu được bên có quyền đồng ý.
Bộ luật hình sự năm 2015 được sửa đổi, bổ sung năm 2017 quy định như sau:
Điều 174. Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản
1. Người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;
b) Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 175 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;
c) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
d) Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ.
Điều 175. Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản
1. Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 4.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 4.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản hoặc đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 174 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm hoặc tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng rồi dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản đó hoặc đến thời hạn trả lại tài sản mặc dù có điều kiện, khả năng nhưng cố tình không trả;
b) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng và đã sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản.
Như vậy, theo quy định, thì bạn có thể khởi kiện người kia theo Điều 174 Bộ luật hình sự về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản do có hành vi gian dối để chiếm đoạt được 4 triệu cả bạn; hoặc khởi kiện theo Điều 175 cũng theo quy định của Bộ luật hình sự về tội Lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản do nhận được tài sản của bạn bằng hình thức hợp đồng sau đó gian dối để chiếm đoạt số tài sản đó.
Khi đó, bạn có thể làm đơn tố cáo đến cơ quan công an nơi thường trú của người kia để đòi lại số tài sản đã mất. Trường hợp do làm ăn qua mạng mà không biết được nơi thường trú của người kia thì bạn có thể làm đơn gửi cơ quan công an nơi bạn cư trú.
Trên đây là ý kiến tư vấn của chúng tôi về câu hỏi của quý khách hàng. Việc đưa ra ý kiến tư vấn nêu trên căn cứ vào các quy định của pháp luật và thông tin do quý khách hàng cung cấp. Mục đích đưa ra nội dung tư vấn này là để các cá nhân, tổ chức tham khảo. Trường hợp trong nội dung tư vấn có điều gì gây nhầm lẫn, chưa rõ ràng hoặc thông tin nêu trong nội dung tư vấn khiến quý khách chưa hiểu hết vấn đề hoặc/ và có sự vướng ngại, thắc mắc, chúng tôi rất mong nhận được ý kiến phản hồi của quý khách hàng.
Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận Luật sư của LVN Group tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài 24/7 gọi số:1900.0191 hoặc gửi qua email: Tư vấn pháp luật dân sự miễn phí qua Email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Luật LVN Group.
Rất mong nhận được sự hợp tác!
Trân trọng./.
Bộ phận Luật sư Tư vấn luật dân sự – Công ty luật LVN Group