1. Xử lý người đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật
Trả lời:
1. Hiểu thế nào về việc người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật?
Căn cứ theo Điều 42 Bộ luật Lao động 2019, đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật là các trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động không đúng theo quy định tại các Điều 334,35,36, Bộ luật Lao động 2019.
Thứ nhất, người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động với người lao động không thuộc một trong các trường hợp được đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại Điều 36 Bộ luật Lao động năm 2019 như sau:
Điều 36. Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người sử dụng lao động
1. Người sử dụng lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trong trường hợp sau đây:
a) Người lao động thường xuyên không hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động được xác định theo tiêu chí đánh giá mức độ hoàn thành công việc trong quy chế của người sử dụng lao động. Quy chế đánh giá mức độ hoàn thành công việc do người sử dụng lao động ban hành nhưng phải tham khảo ý kiến tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở đối với nơi có tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở;
b) Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 12 tháng liên tục đối với người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn hoặc đã điều trị 06 tháng liên tục đối với người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng hoặc quá nửa thời hạn hợp đồng lao động đối với người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa hồi phục.
Khi sức khỏe của người lao động bình phục thì người sử dụng lao động xem xét để tiếp tục giao kết hợp đồng lao động với người lao động;
c) Do thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh nguy hiểm, địch họa hoặc di dời, thu hẹp sản xuất, kinh doanh theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền mà người sử dụng lao động đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng vẫn buộc phải giảm chỗ làm việc;
d) Người lao động không có mặt tại nơi làm việc sau thời hạn quy định tại Điều 31 của Bộ luật này;
đ) Người lao động đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định tại Điều 169 của Bộ luật này, trừ trường hợp có thỏa thuận khác;
e) Người lao động tự ý bỏ việc mà không có lý do chính đáng từ 05 ngày làm việc liên tục trở lên;
g) Người lao động cung cấp không trung thực thông tin theo quy định tại khoản 2 Điều 16 của Bộ luật này khi giao kết hợp đồng lao động làm ảnh hưởng đến việc tuyển dụng người lao động.
2. Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trong trường hợp quy định tại các điểm a, b, c, đ và g khoản 1 Điều này, người sử dụng lao động phải báo trước cho người lao động như sau:
a) Ít nhất 45 ngày đối với hợp đồng lao động không xác định thời hạn;
b) Ít nhất 30 ngày đối với hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng;
c) Ít nhất 03 ngày làm việc đối với hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn dưới 12 tháng và đối với trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều này;
d) Đối với một số ngành, nghề, công việc đặc thù thì thời hạn báo trước được thực hiện theo quy định của Chính phủ.
3. Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động quy định tại điểm d và điểm e khoản 1 Điều này thì người sử dụng lao động không phải báo trước cho người lao động.
“Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày hết thời hạn tạm hoãn hợp đồng lao động đối với các trường hợp quy định tại Điều 32 của Bộ luật này, người lao động phải có mặt tại nơi làm việc và người sử dụng lao động phải nhận người lao động trở lại làm việc, trừ trường hợp hai bên có thảo thuận khác.”
Thứ hai, người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động với người lao động trong những trường hợp pháp luật quy định không được phép đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại Điều 37 Bộ luật Lao động năm 2019 như sau:
Điều 37. Trường hợp người sử dụng lao động không được thực hiện quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động
1. Người lao động ốm đau hoặc bị tai nạn, bệnh nghề nghiệp đang điều trị, điều dưỡng theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều 36 của Bộ luật này.
2. Người lao động đang nghỉ hằng năm, nghỉ việc riêng và trường hợp nghỉ khác được người sử dụng lao động đồng ý.
3. Người lao động nữ mang thai; người lao động đang nghỉ thai sản hoặc nuôi con dưới 12 tháng tuổi.
2. Nghĩa vụ của người sử dụng lao động khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật
Khi người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật trái pháp luật với người lao động thì người sử dụng lao động phải thực hiện các nghĩa vụ sau:
–
Điều 41. Nghĩa vụ của người sử dụng lao động khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật
1. Phải nhận người lao động trở lại làm việc theo hợp đồng lao động đã giao kết; phải trả tiền lương, đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp trong những ngày người lao động không được làm việc và phải trả thêm cho người lao động một khoản tiền ít nhất bằng 02 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động.
Sau khi được nhận lại làm việc, người lao động hoàn trả cho người sử dụng lao động các khoản tiền trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm nếu đã nhận của người sử dụng lao động.
Trường hợp không còn vị trí, công việc đã giao kết trong hợp đồng lao động mà người lao động vẫn muốn làm việc thì hai bên thỏa thuận để sửa đổi, bổ sung hợp đồng lao động.
Trường hợp vi phạm quy định về thời hạn báo trước quy định tại khoản 2 Điều 36 của Bộ luật này thì phải trả một khoản tiền tương ứng với tiền lương theo hợp đồng lao động trong những ngày không báo trước.
2. Trường hợp người lao động không muốn tiếp tục làm việc thì ngoài khoản tiền phải trả quy định tại khoản 1 Điều này người sử dụng lao động phải trả trợ cấp thôi việc theo quy định tại Điều 46 của Bộ luật này để chấm dứt hợp đồng lao động.
3. Trường hợp người sử dụng lao động không muốn nhận lại người lao động và người lao động đồng ý thì ngoài khoản tiền người sử dụng lao động phải trả theo quy định tại khoản 1 Điều này và trợ cấp thôi việc theo quy định tại Điều 46 của Bộ luật này, hai bên thỏa thuận khoản tiền bồi thường thêm cho người lao động nhưng ít nhất bằng 02 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động để chấm dứt hợp đồng lao động.
Trên đây là tư vấn của đội ngũ Luật sư Luật LVN Group. Nếu còn vấn đề thắc mắc, vui lòng liên hệ qua số tổng đài 1900.0191 để được hỗ trợ pháp lý trực tuyến. Xin chân thành cảm ơn./.
2. Lao động nữ mang thai có bị chấm dứt hợp đồng lao động không ?
Nhưng đóng đến hết tháng 7/2015 em mới đóng bảo hiểm được 5 tháng nên muốn xin làm đến hết tháng 9/2015 để hưởng chế độ thai sản, nhưng công ty nói từ tháng 8/2015, tháng 9/2015 em vẫn làm ở công ty nhưng sẽ bị phạt bằng hình thức tự đóng bảo hiểm, và muốn truy thu tiền bảo hiểm 2 tháng đã đóng từ khi em có bầu .
Vậy xin hỏi Luật sư của LVN Group công ty quyết định như vậy có đúng theo luật lao động , theo em tìm hiểu trong luật lao động không có điều khoản đó .
Vậy mong Luật sư của LVN Group tư vấn cho em. Xin chân thành cảm ơn Luật sư.
Luật sư tư vấn luật lao động gọi:1900.0191
Trả lời:
Trường hợp của bạn thì sẽ không bị đuổi việc theo quy định của pháp luật vì quyền mang thai là quyền tự do của cá nhân, không ai có thể can thiệp được. Bên cạnh đó, tại khoản 3 điều 137 Bộ luật lao động 2019 quy định như sau:
Điều 137. Bảo vệ thai sản
1. Người sử dụng lao động không được sử dụng người lao động làm việc ban đêm, làm thêm giờ và đi công tác xa trong trường hợp sau đây:
a) Mang thai từ tháng thứ 07 hoặc từ tháng thứ 06 nếu làm việc ở vùng cao, vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo;
b) Đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi, trừ trường hợp được người lao động đồng ý.
2. Lao động nữ làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc làm nghề, công việc có ảnh hưởng xấu tới chức năng sinh sản và nuôi con khi mang thai và có thông báo cho người sử dụng lao động biết thì được người sử dụng lao động chuyển sang làm công việc nhẹ hơn, an toàn hơn hoặc giảm bớt 01 giờ làm việc hằng ngày mà không bị cắt giảm tiền lương và quyền, lợi ích cho đến hết thời gian nuôi con dưới 12 tháng tuổi.
3. Người sử dụng lao động không được sa thải hoặc đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động đối với người lao động vì lý do kết hôn, mang thai, nghỉ thai sản, nuôi con dưới 12 tháng tuổi, trừ trường hợp người sử dụng lao động là cá nhân chết, bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc đã chết hoặc người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động hoặc bị cơ quan chuyên môn về đăng ký kinh doanh thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ra thông báo không có người đại diện theo pháp luật, người được ủy quyền thực hiện quyền và nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật.
Trường hợp hợp đồng lao động hết hạn trong thời gian lao động nữ mang thai hoặc nuôi con dưới 12 tháng tuổi thì được ưu tiên giao kết hợp đồng lao động mới.
4. Lao động nữ trong thời gian hành kinh được nghỉ mỗi ngày 30 phút, trong thời gian nuôi con dưới 12 tháng tuổi được nghỉ mỗi ngày 60 phút trong thời gian làm việc. Thời gian nghỉ vẫn được hưởng đủ tiền lương theo hợp đồng lao động.
Như vậy trong trường hợp này công ty không được quyền cho chị nghỉ việc vì hợp đồng chị ký kết là vi phạm điều cấm của pháp luật vì nó hạn chế quyền tự do của bạn. Nếu như công ty đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động với bạn thì bạn có quyền làm đơn khiếu nại hoặc khởi kiện tới Tòa án nhân dân cấp quận/huyện nơi công ty đặt trụ sở chính để yêu cầu giải quyết.
>> Tham khảo bài viết liên quan: Hỏi về chế độ thai sản khi bị mất sổ khám thai ?
Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận Luật sư của LVN Group tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài 24/7 gọi số: 1900.0191hoặc gửi qua email: Tư vấn pháp luật lao động bảo hiểm qua Email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Luật LVN Group. Rất mong nhận được sự hợp tác! Trân trọng./.
3. Tư vấn chấm dứt hợp đồng lao động và xin hưởng chế độ thất nghiệp ?
.
Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua điện thoạigọi:1900.0191
Trả Lời:
Chào bạn, cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi về cho chuyên mục tư vấn pháp luật của công ty chúng tôi. Câu hỏi của bạn được chúng tôi trả lời như sau:
Theokhoản 1 Điều 35Bộ luật lao động năm 2019, người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao đồng khi thuộc một trong các trường hợp sau:
Điều 35. Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người lao động
1. Người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động nhưng phải báo trước cho người sử dụng lao động như sau:
a) Ít nhất 45 ngày nếu làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn;
b) Ít nhất 30 ngày nếu làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng;
c) Ít nhất 03 ngày làm việc nếu làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn dưới 12 tháng;
d) Đối với một số ngành, nghề, công việc đặc thù thì thời hạn báo trước được thực hiện theo quy định của Chính phủ.
2. Người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động không cần báo trước trong trường hợp sau đây:
a) Không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm điều kiện làm việc theo thỏa thuận, trừ trường hợp quy định tại Điều 29 của Bộ luật này;
b) Không được trả đủ lương hoặc trả lương không đúng thời hạn, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 97 của Bộ luật này;
c) Bị người sử dụng lao động ngược đãi, đánh đập hoặc có lời nói, hành vi nhục mạ, hành vi làm ảnh hưởng đến sức khỏe, nhân phẩm, danh dự; bị cưỡng bức lao động;
d) Bị quấy rối tình dục tại nơi làm việc;
đ) Lao động nữ mang thai phải nghỉ việc theo quy định tại khoản 1 Điều 138 của Bộ luật này;
e) Đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định tại Điều 169 của Bộ luật này, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác;
g) Người sử dụng lao động cung cấp thông tin không trung thực theo quy định tại khoản 1 Điều 16 của Bộ luật này làm ảnh hưởng đến việc thực hiện hợp đồng lao động.
Như vậy, trong trường hợp của bạn, nếu người lao động không đảm bảo đươc điều kiện làm việc đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động bạn có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động. Tuy nhiên, bạn phải đảm bảo việc thông báo cho người sử dụng lao động biết trước ít nhất 30 ngày.
Để được hưởng chế độ trợ cấp thất nghiệp, trong thời hạn 03 tháng, kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động, bạn nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm. Hồ sơ bao gồm:
– Đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội quy định.
– Bản chính hoặc bản sao có chứng thực của một trong các giấy tờ sau đây xác nhận về việc chấm dứt hợp đồng lao động: Hợp đồng lao động đã hết hạn hoặc đã hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động; Quyết định thôi việc; Quyết định sa thải; Quyết định kỷ luật buộc thôi việc; Thông báo hoặc thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc.
– Sổ bảo hiểm xã hội.
(theo Điều 16 Nghị định 28/2015/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật việc làm về bảo hiểm thất nghiệp)
Chúng tôi hy vọng rằng, ý kiến tư vấn của chúng tôi sẽ giúp làm sáng tỏ các vấn đề mà bạn đang quan tâm. Trên từng vấn đề cụ thể, nếu bạn cần tham khảo thêm ý kiến chuyên môn của chúng tôi, xin hãy liên hệ trực tiếp với chúng tôi qua Tổng đài tư vấn 1900.0191
Trân trọng!
4. Trường hợp nào được chấm dứt hợp đồng lao động ?
>> Luật sư tư vấn pháp luật Lao động, gọi: 1900.0191
Luật sư tư vấn:
Khoản 10, điều 34 Bộ luật lao động 2019 quy định:
10. Người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại Điều 36 của Bộ luật này.
Đồng thời, khoản 1 Điều 13 Nghị định 05/2015/NĐ-CP quy định:
Điều 13. Thay đổi cơ cấu, công nghệ và lý do kinh tế
1. Thay đổi cơ cấu, công nghệ tại Khoản 1 Điều 44 của Bộ luật Lao động gồm các trường hợp sau đây:
a) Thay đổi cơ cấu tổ chức, tổ chức lại lao động;
b) Thay đổi sản phẩm, cơ cấu sản phẩm;
c) Thay đổi quy trình, công nghệ, máy móc, thiết bị sản xuất, kinh doanh gắn với ngành, nghề sản xuất, kinh doanh của người sử dụng lao động.”
Căn cứ vào các quy định trên, có thể xác định trong vụ việc này công ty chấm dứt hợp đồng lao động của người lao động với lý do Công ty sẽ thay đổi cơ cấu đúng với quy định của pháp luật hiện hành.
Trên đây là tư vấn của chúng tôi. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ bộ phận tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài điện thoại gọi ngay tới số: 1900.0191 để được giải đáp. Rất mong nhận được sự hợp tác! Trân trọng./.
5. Cần phải làm gì khi mang bầu thì bị công ty chấm dứt hợp đồng lao động ?
Sau khi thương lượng với công ty, em đã nghỉ việc ( từ tháng 08/2013) và vẫn được công ty hỗ trợ đóng bảo hiểm phần cty phải đóng, em đóng phần người lao động phải đóng để được hưởng chế độ thai sản theo luật lao động. Sau khi sinh xong (tháng 12/2013), em đã đưa các giấy tờ cần thiết cho công ty để nộp lên cơ quan bảo hiểm (từ tháng 3/2014), sau đó em có nhận được thông báo từ phía công ty là bảo hiểm đã thanh toán tiền chế độ thai sản và công ty sẽ trả cho em theo từng tháng.
Nhưng hiện tại đã 6 tháng công ty không trả khoản tiền này cho em , em có làm đơn yêu cầu công ty thanh toán nhưng công ty đã lấy lí do khó khăn chưa thể chi trả bảo hiểm cho em và không có kế hoạch cụ thể nào ? Hiện tại em vẫn chưa có việc làm mới do cháu còn nhỏ. Kinh tế khá khó khăn.
Mong luật sự tư vấn giúp em thủ tục yêu cầu công ty chi trả khoản tiền bảo hiểm cho em.
Luật sư tư vấn luật lao động gọi,1900.0191
Trả lời:
-Bạn đủ điều kiện để hưởng thai sản theo Luật bảo hiểm xã hội 2014:
Điều 31. Điều kiện hưởng chế độ thai sản
1. Người lao động được hưởng chế độ thai sản khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Lao động nữ mang thai;
b) Lao động nữ sinh con;
c) Lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ;
d) Người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi;
đ) Lao động nữ đặt vòng tránh thai, người lao động thực hiện biện pháp triệt sản;
e) Lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội có vợ sinh con.
2. Người lao động quy định tại các điểm b, c và d khoản 1 Điều này phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.
3. Người lao động quy định tại điểm b khoản 1 Điều này đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 12 tháng trở lên mà khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 03 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con.
4. Người lao động đủ điều kiện quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này mà chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc thôi việc trước thời điểm sinh con hoặc nhận con nuôi dưới 06 tháng tuổi thì vẫn được hưởng chế độ thai sản theo quy định tại các Điều 34, 36, 38 và khoản 1 Điều 39 của Luật này
– Hiện tại bạn được cơ quan BHXH thông báo là được chi trả bao hiểm hàng tháng cho công ty, nơi trước đó bạn có HĐ lao động. Bạn đã làm đơn yêu cầu công ty thanh toán nhưng công ty đã lấy lí do khó khăn chưa thể chi trả bảo hiểm cho bạn như vậy là không đúng theo quy định của pháp luật.
Theo Khoản 2 Điều 28 Nghị định 95/2013/NĐ-CP xử phạt trong lĩnh vực lao động quy định về vi phạm các quy định khác về bảo hiểm xã hội như sau:
“Phạt tiền từ 200.000 đồng đến 500.000 đồng khi vi phạm với mỗi người lao động đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây:
a) Không trả chế độ ốm đau, thai sản, trợ cấp dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau ốm đau, thai sản trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ giấy tờ hợp lệ của người lao động”.
Như vậy, trong trường hợp này, việc công ty đã nhận đủ giấy tờ hợp lệ của bạn mà trong thời hạn 3 ngày không chịu trả tiền chế độ thai sản cho bạn là trái quy định pháp luật. Do đó, bạn có thể làm đơn yêu cầu hòa giải đến Phòng lao động- thương binh và xã hội để công ty chi trả số tiền bảo hiểm đó cho bạn.
Trường hợp của bạn, đã nghỉ việc tại công ty, bạn không bắt buộc phải thông qua thủ tục hòa giải và theo thông tin bạn cung cấp là bạn đã từng làm đơn yêu cầu công ty thanh toán nhưng công ty đã lấy lý do khó khăn để chưa chi trả bảo hiểm và không có kế hoạch cụ thể nào cho việc chi trả này nên bạn có thể trực tiếp khởi kiện đến Tòa án nhân dân quận/ huyện nơi công ty đóng trụ sở để được giải quyết. Thời hiệu yêu cầu Tòa án giải quyết là 1 năm kể từ ngày phát hiện ra hành vi mà bạn cho rằng quyền, lợi ích của mình bị vi phạm.
>> Tham khảo bài viết liên quan:Điều kiện hưởng thai sản theo quy định của luật ?
Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận Luật sư của LVN Group tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài 24/7 gọi số: 1900.0191hoặc gửi qua email: Tư vấn pháp luật lao động bảo hiểm qua Email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Luật LVN Group.
Rất mong nhận được sự hợp tác!
Trân trọng./.
Bộ phận Tư vấn Pháp luật Lao động – Công ty luật LVN Group