1. Khảo sát xây dựng là gì?

Xây dựng là việc xây, tạo dựng nên cơ sở hạ tầng. Mặc dù hoạt động này được xem là riêng lẻ, song trong thực tế, đó là sự kết hợp của nhiều nhân tố. Hoạt động xây dựng được quản lí bởi nhà quản lí hay chủ đầu tư, nhà thầu xây dựng; giám sát bởi kỹ sư tư vấn giám sát cùng với kỹ sư xây dựng và kiến trúc sư của dự án.

Khảo sát xây dựng gồm có khảo sát địa hình, khảo sát địa chất công trình, khảo sát địa chất thủy văn, khảo sát hiện trạng công trình và các công việc khảo sát khác phục vụ cho hoạt động xây dựng để nâng cao chất lượng công trình.

Khảo sát địa hình là bước đầu tiên, tại đó các kỹ sư khảo sát thu thập các yếu tố về địa hình, địa vật, thể hiện lên bản vẽ theo tỉ lệ với độ chi tiết cần thiết. Sản phẩm của khảo sát địa hình là bản đồ địa hình, mô hình số (TIN) địa hình.

Như vậy, khi tiến hành xây dựng thì cần phải khảo sát về địa hình, địa chất công trình… để đảm bảo tính khả thi khi tiến hành xây dựng.

2. Khái quát các quy định pháp luật về khảo sát xây dựng

2.1 Các loại hình khảo sát xây dựng

Theo quy định tại Điều 73 của Luật Xây dựng năm 2014 thì khảo sát xây dựng gồm các loại hình sau

– Khảo sát địa hình.

– Khảo sát địa chất công trình.

– Khảo sát địa chất thủy văn.

– Khảo sát hiện trạng công trình.

– Công việc khảo sát khác phục vụ hoạt động đầu tư xây dựng do người quyết định đầu tư quyết định.

2.2 Yêu cầu đối với khảo sát xây dựng

– Nhiệm vụ khảo sát, phương án kỹ thuật khảo sát xây dựng phải được lập phù hợp với loại, cấp công trình xây dựng, loại hình khảo sát, bước thiết kế và yêu cầu của việc lập thiết kế xây dựng.

– Phương án kỹ thuật khảo sát xây dựng phải đáp ứng yêu cầu của nhiệm vụ khảo sát xây dựng và tuân thủ tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về khảo sát xây dựng được áp dụng.

– Công tác khảo sát xây dựng phải tuân thủ phương án kỹ thuật khảo sát xây dựng, bảo đảm an toàn, bảo vệ môi trường, đáp ứng yêu cầu của nhiệm vụ khảo sát xây dựng được duyệt và được kiểm tra, giám sát, nghiệm thu theo quy định.

– Kết quả khảo sát xây dựng phải được lập thành báo cáo, bảo đảm tính trung thực, khách quan, phản ánh đúng thực tế và phải được phê duyệt.

– Nhà thầu khảo sát xây dựng phải đủ điều kiện năng lực phù hợp với loại, cấp công trình xây dựng, loại hình khảo sát.

2.3 Trình tự thực hiện khảo sát xây dựng

 Lập và phê duyệt nhiệm vụ khảo sát xây dựng.

 Lập và phê duyệt phương án kỹ thuật khảo sát xây dựng.

Thực hiện khảo sát xây dựng.

 Nghiệm thu, phê duyệt kết quả khảo sát xây dựng.

2.4 Điều kiện để cá nhân được cấp chứng chỉ hành nghề khảo sát xây dựng

Cá nhân được xét cấp chứng chỉ hành nghề khảo sát xây dựng khi đáp ứng điều kiện quy định tại Điều 66, Điều 67 Nghị định 15/2021 NĐ-CP và điều kiện tương ứng với các hạng như sau:

– Hạng I: Đã làm chủ nhiệm khảo sát xây dựng thuộc lĩnh vực đề nghị cấp chứng chỉ ít nhất 01 dự án từ nhóm A hoặc 02 dự án từ nhóm B trở lên hoặc ít nhất 01 công trình từ cấp I trở lên hoặc 02 công trình từ cấp II trở lên.

– Hạng II: Đã làm chủ nhiệm khảo sát xây dựng thuộc lĩnh vực đề nghị cấp chứng chỉ ít nhất 01 dự án từ nhóm B trở lên hoặc 02 dự án từ nhóm C trở lên hoặc ít nhất 01 công trình từ cấp II trở lên hoặc 02 công trình từ cấp III trở lên.

– Hạng III: Đã tham gia khảo sát xây dựng thuộc lĩnh vực đề nghị cấp chứng chỉ ít nhất 01 dự án từ nhóm C hoặc 02 dự án có yêu cầu lập Báo cáo kinh tế-kỹ thuật đầu tư xây dựng trở lên hoặc ít nhất 01 công trình từ cấp III trở lên hoặc 02 công trình từ cấp IV trở lên.

2.5 Nội dung chính của nhiệm vụ thiết kế xây dựng

Nội dung chính của nhiệm vụ thiết kế xây dựng bao gồm:

-Các căn cứ để lập nhiệm vụ thiết kế xây dựng;

– Mục tiêu xây dựng công trình;

– Địa điểm xây dựng công trình;

– Các yêu cầu về quy hoạch, cảnh quan và kiến trúc của công trình;

– Các yêu cầu về quy mô và thời hạn sử dụng công trình, công năng sử dụng và các yêu cầu kỹ thuật khác đối với công trình.

3. Vi phạm quy định về khảo sát xây dựng sẽ bị xử lý như thế nào ?

Vi phạm quy định về khảo sát xây dựng sẽ bị xử lý theo quy định tại Điều 8 Nghị định 139/2017/NĐ-CP, cụ thể như sau:

– Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng

Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi không thông báo bằng văn bản việc chấp thuận hoặc không chấp thuận nghiệm thu báo cáo kết quả khảo sát xây dựng theo quy định.

– Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:

+ Phê duyệt báo cáo kết quả khảo sát xây dựng khi chưa có văn bản thông báo chấp thuận nghiệm thu báo cáo kết quả khảo sát xây dựng;

+ Không nghiệm thu hoặc không phê duyệt vào báo cáo kết quả khảo sát xây dựng theo quy định.

– Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:

+ Không tổ chức lập hoặc phê duyệt nhiệm vụ khảo sát xây dựng;

+ Không tổ chức lập hoặc phê duyệt phương án kỹ thuật khảo sát xây dựng;

+ Không phê duyệt nhiệm vụ khảo sát xây dựng bổ sung trước khi nhà thầu thực hiện khảo sát xây dựng đối với các phần việc phát sinh;

+ Lập hoặc phê duyệt nhiệm vụ khảo sát xây dựng không phù hợp với một trong các nội dung sau: Loại, cấp công trình xây dựng; loại hình khảo sát; bước thiết kế hoặc yêu cầu của việc lập thiết kế xây dựng;

+ Phê duyệt phương án kỹ thuật khảo sát xây dựng khi chưa có nhiệm vụ khảo sát xây dựng được duyệt hoặc không phù hợp với các nội dung của nhiệm vụ khảo sát xây dựng được duyệt;

+ Không tổ chức giám sát khảo sát xây dựng theo quy định;

+ Không thực hiện khảo sát xây dựng theo quy định hoặc thực hiện khảo sát xây dựng không đúng với một trong các nội dung: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia; tiêu chuẩn áp dụng; nhiệm vụ khảo sát xây dựng hoặc phương án kỹ thuật khảo sát xây dựng được duyệt;

+ Không sử dụng bản đồ địa hình hoặc sử dụng bản đồ địa hình không phù hợp với từng loại đồ án quy hoạch xây dựng, quy hoạch đô thị;

+ Không thực hiện khảo sát đo đạc bổ sung trong trường hợp bản đồ khảo sát địa hình không phù hợp với hiện trạng hoặc quá thời hạn quy định tại thời điểm lập quy hoạch xây dựng, quy hoạch đô thị hoặc chỉ có bản đồ địa chính;

+ Chấp thuận nghiệm thu báo cáo kết quả khảo sát xây dựng không phù hợp với một trong các nội dung sau: Khối lượng công việc khảo sát xây dựng thực tế; nhiệm vụ khảo sát xây dựng được duyệt hoặc phương án kỹ thuật khảo sát xây dựng được duyệt;

+ Phê duyệt dự toán chi phí khảo sát không phù hợp với nhiệm vụ khảo sát xây dựng được duyệt; phương án kỹ thuật khảo sát xây dựng được duyệt hoặc xác định định mức, đơn giá khảo sát xây dựng không phù hợp với thành phần công việc hoặc không đúng các chế độ, chính sách theo quy định đối với công trình sử dụng vốn nhà nước;

+ Để năng lực thực tế về nhân lực, thiết bị khảo sát tại hiện trường hoặc phòng thí nghiệm (nếu có) của nhà thầu khảo sát xây dựng không đảm bảo so với phương án kỹ thuật khảo sát xây dựng được duyệt.

– Biện pháp khắc phục hậu quả:

+ Buộc thực hiện khảo sát hoặc buộc thực hiện kiểm định chất lượng công trình xây dựng trong trường hợp đã kết thúc việc thi công xây dựng hoặc buộc hủy bỏ kết quả khảo sát trong trường hợp đang thi công xây dựng đối với hành vi sau :  “Không sử dụng bản đồ địa hình hoặc sử dụng bản đồ địa hình không phù hợp với từng loại đồ án quy hoạch xây dựng, quy hoạch đô thị.”

+ Buộc thực hiện khảo sát đo đạc bổ sung và điều chỉnh lại quy hoạch xây dựng theo kết quả khảo sát đo đạc bổ sung đối với hành vi sau: “Chấp thuận nghiệm thu báo cáo kết quả khảo sát xây dựng không phù hợp với một trong các nội dung sau: Khối lượng công việc khảo sát xây dựng thực tế; nhiệm vụ khảo sát xây dựng được duyệt hoặc phương án kỹ thuật khảo sát xây dựng được duyệt.”

+ Buộc phê duyệt lại dự toán chi phí khảo sát xây dựng đối với hành vi sau:  “Không tổ chức lập hoặc phê duyệt nhiệm vụ khảo sát xây dựng.”

4. Quản lý công tác khảo sát xây dựng

– Nhà thầu khảo sát có trách nhiệm bố trí đủ người có kinh nghiệm và chuyên môn phù hợp để thực hiện khảo sát theo quy định của hợp đồng xây dựng; cử người có đủ điều kiện năng lực để làm chủ nhiệm khảo sát và tổ chc thực hiện biện pháp kiểm soát chất lượng quy định tại phương án kỹ thuật khảo sát xây dựng.

– Tùy theo quy mô và loại hình khảo sát, chủ đầu tư được tự thực hiện hoặc thuê tổ chức, cá nhân có năng lực hành nghề phù hợp với loại hình khảo sát để giám sát khảo sát xây dựng theo các nội dung sau:

+ Kiểm tra năng lực thực tế của nhà thầu khảo sát xây dựng bao gồm nhân lực, thiết bị khảo sát tại hiện trường, phòng thí nghiệm (nếu có) được sử dụng so với phương án khảo sát xây dựng được duyệt và quy định của hợp đồng xây dựng;

+ Theo dõi, kiểm tra việc thực hiện khảo sát xây dựng bao gồm: vị trí khảo sát, khối lượng khảo sát, quy trình thực hiện khảo sát, lưu giữ số liệu khảo sát và mẫu thí nghiệm; công tác thí nghiệm trong phòng và thí nghiệm hiện trưng; công tác bảo đm an toàn lao động, an toàn môi trường trong quá trình thực hiện khảo sát.

– Chủ đầu tư được quyền đình chỉ công việc khảo sát khi phát hiện nhà thầu không thực hiện đúng phương án khảo sát đã được phê duyệt hoặc các quy định của hợp đồng xây dựng.

(MK LAW FIRM: Bài viết được đăng tải nhằm mục đích giáo dục, phổ biến, tuyên truyền pháp luật và chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước không nhằm mục đích thương mại. Thông tin nêu trên chỉ có giá trị tham khảo vì vậy Quý khách khi đọc thông tin này cần tham khảo ý kiến Luật sư của LVN Group, chuyên gia tư vấn trước khi áp dụng vào thực tế.)
Trên đây là nội dung Luật LVN Group đã sưu tầm và biên soạn. Trường hợp trong nội dung tư vấn có điều gì gây nhầm lẫn, chưa rõ ràng hoặc thông tin nêu trong nội dung tư vấn khiến quý khách chưa hiểu hết vấn đề hoặc/ và có sự vướng ngại, thắc mắc, chúng tôi rất mong nhận được ý kiến phản hồi của quý khách hàng. Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận Luật sư của LVN Group tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài gọi số: 1900.0191 hoặc liên hệ văn phòng để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Luật LVN Group
Rất mong nhận được sự hợp tác!
Trân trọng!