1. Quay vòng Đô la

Khi nói đến khái niệm quay vòng Đô La (DOLLAR ROLL), vậy quay vòng đô la chính là bán chứng khoán được bảo lãnh bằng thế chấp cho một thương nhân, với thỏa thuận mua lại chứng khoán tương tự vào một ngày trong tương lai, và với một mức giá quy định. Điều này thường được thực hiện như một kỹ thuật cung cấp tài chính ngắn hạn, hoặc tạo ra thu nhập từ kinh doanh chênh lệch giá.

Theo đó, chứng khoán là một tài sản tài chính có thể giao dịch. Thuật ngữ này thường đề cập đến bất kỳ hình thức công cụ tài chính nào, nhưng định nghĩa pháp lý của nó khác nhau tùy theo thẩm quyền.

 

2. Vòng quay tiền mặt

Vòng quay tiền mặt (Cash Conversion Cycle), viết tắt là CCC. Vòng quay tiền mặt biểu thị thời gian (tính bằng ngày) để một công ty chuyển đổi các khoản đầu tư từ hàng tồn kho và các nguồn lực khác thành dòng tiền từ bán hàng.

Vòng quay tiền mặt còn được gọi là chu kì hoạt động ròng hoặc đơn giản là chu kì tiền mặt.

Vòng quay tiền mặt đo lường mỗi đồng đô la đầu vào ròng nằm trong qui trình sản xuất và bán hàng trong bao lâu trước khi được chuyển hóa thành tiền mặt.

Vòng quay tiền mặt tính đến việc công ty cần bao nhiêu thời gian để bán hàng tồn kho, mất bao nhiêu thời gian để thu hồi các khoản phải thu và mất bao nhiêu thời gian để thanh toán các khoản nợ mà không bị phạt.

 

3. Ý nghĩa của vòng quay tiền mặt

– Vòng quay tiền mặt là một trong những công cụ định lượng giúp đánh giá hiệu quả hoạt động và quản lí của công ty.

– Xu hướng giảm hoặc ổn định các giá trị CCC qua nhiều thời kì là một dấu hiệu tốt, trong khi các xu hướng tăng sẽ dẫn đến việc kiểm tra và phân tích nhiều hơn dựa trên các yếu tố khác.

– Nên nhớ rằng vòng quay tiền mặt chỉ áp dụng cho các ngành được lựa chọn phụ thuộc vào quản lí hàng tồn kho và các hoạt động liên quan.

 

4. Công thức xác định vòng quay tiền mặt

Vì vòng quay tiền mặt liên quan đến việc tính toán thời gian ròng tổng hợp liên quan đến ba giai đoạn trên của vòng đời chuyển đổi tiền mặt, nên công thức toán học cho CCC được trình bày dưới dạng:

CCC = DIO + DSO – DPO

Trong đó:

CCC (Cash Conversion Cycle): Vòng quay tiền mặt

DIO (Days inventory outstanding): số ngày tồn kho

DSO (Days Sales Outstanding): số ngày thu hồi tiền hàng hay số ngày phải thu

DPO (Days payable outstanding): số ngày phải trả

Lưu ý

– DIO và DSO gắn với với dòng tiền vào, trong khi DPO gắn với dòng tiền ra của công ty. Do đó, DPO là con số âm duy nhất khi tính toán.

– Một cách khác để xem xét việc xây dựng công thức là DIO và DSO gắn với với hàng tồn kho và các khoản phải thu tương ứng. Chúng là tài sản ngắn hạn và được coi là giá trị dương (+). DPO gắn với các khoản phải trả (nợ phải trả), do đó mang giá trị âm (-).

 

5. Tín dụng quay vòng

Tín dụng quay vòng là một dòng tín dụng nơi khách hàng trả phí cam kết và sau đó được phép sử dụng các khoản tiền khi cần thiết. Nó thường được sử dụng cho mục đích hoạt động và có thể dao động mỗi tháng tùy thuộc vào nhu cầu dòng tiền mặt của khách hàng hiện tại. Các dòng tín dụng quay vòng có thể được thực hiện bởi các tập đoàn hoặc cá nhân.

Ngân hàng thỏa thuận với khách hàng đảm bảo khoản tiền vay tối đa. Cùng với phí cam kết, cũng có các chi phí lãi cho khách hàng doanh nghiệp và chuyển tiền chuyển khoản cho các tài khoản người tiêu dùng.

Các tổ chức tài chính xem xét một số yếu tố liên quan đến khả năng thanh toán của người vay trước khi tín dụng quay vòng được phát hành. Đối với một cá nhân, điều này bao gồm điểm tín dụng, thu nhập hiện tại và sự ổn định việc làm. Đối với các tổ chức tìm kiếm tín dụng quay vòng, một tổ chức tài chính đánh giá bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh và báo cáo lưu chuyển tiền tệ của công ty.

Tín dụng quay vòng là hữu ích cho các cá nhân hoặc tổ chức có sự biến động mạnh về số dư tiền mặt hoặc các khoản chi ngoài dự kiến. Do sự tiện lợi và tính linh hoạt, lãi suất cao hơn thường được tính vào tín dụng quay vòng so với các khoản vay trả góp truyền thống. Tín dụng quay vòng thường đi kèm với lãi suất thay đổi có thể được điều chỉnh.

Giới hạn tín dụng là số tiền tín dụng tối đa mà một tổ chức tài chính sẵn sàng mở rộng. Các ví dụ về tín dụng quay vòng phổ biến nhất bao gồm dòng vốn tín dụng và dòng tín dụng cá nhân.

 

6. Vay quay vòng

Vốn quay vòng khác với khoản vay trả góp, vì khoản vay trả góp có số lần thanh toán cố định trong một khoảng thời gian nhất định. Quỹ quay vòng chỉ yêu cầu thanh toán lãi cộng với bất kỳ khoản phí áp dụng nào.

Tín dụng quay vòng ngụ ý một doanh nghiệp hoặc cá nhân được chấp thuận trước để được vay. Một đơn xin vay mới và tái thẩm định tín dụng không cần phải hoàn thành khi sử dụng tín dụng quay vòng. Vì lý do này, tín dụng quay vòng dành cho các khoản vay ngắn hạn hơn, nhỏ hơn. Đối với các khoản vay lớn hơn, các tổ chức tài chính đòi hỏi nhiều cấu trúc hơn bao gồm thanh toán cài đặt.

Có nhiều sự khác nhau giữa tín dụng quay vòng và thẻ tín dụng kinh doanh. Thứ nhất, không có thẻ vật lý cần thiết cho tín dụng xoay vòng. Thứ hai, tín dụng quay vòng không yêu cầu mua cụ thể. Khoản tín dụng quay vòng cho phép chuyển tiền vào tài khoản ngân hàng vì bất kỳ lý do nào.Các giao dịch thực tế không cần phải được thực hiện được nêu ra. Điều này làm cho tín dụng quay vòng tương tự như một khoản tiền mặt khi các quỹ có sẵn lên phía trước. Tín dụng quay vòng cũng thường có lãi suất thấp hơn đáng kể so với thẻ tín dụng.

 

7. Chỉ số thanh toán

– Chỉ số thanh toán hiện hành

Đây là chỉ số đo lường cấp độ doanh nghiệp cung cấp các nghĩa vụ tài chính ngắn hạn. Nói chung thì chỉ số này ở mức 2-3 được xem là tốt. Chỉ số này càng thấp ám chỉ công ty sẽ gặp chông gai so với việc thực hiện các nghĩa vụ của mình nhưng một chỉ số thanh toán hiện hành quá cao cũng k luôn là dấu hiệu tốt, bởi vì nó cho thấy tài sản của công ty bị cột chặt vào “tài sản lưu động” quá nhiều và như vậy thì kết quả dùng tài sản của công ty là không cao.

Phương thức tính: Chỉ số thanh toán hiện hành = Tài sản lưu động/ Nợ ngắn hạn

– Chỉ số thanh toán mau

Chỉ số thanh toán nhanh đo lường mức thanh khoản cao hơn. Chỉ những tài sản có tính thanh khoản cao mới được mang vào để tính toán. Hàng tồn kho và các tài sản ngắn hạn không giống được bỏ ra vì khi cần tiền để trả nợ, tính thanh khoản của chúng rất thấp.

Cách thức tính: Chỉ số thanh toán mau = (Tiền + Khoản đầu tư tài chính ngắn hạn) / Nợ ngắn hạn

– Chỉ số tiền mặt

Chỉ số tiền mặt giải thích bao nhiêu tiền mặt và chứng khoán khả mại của doanh nghiệp để cung cấp các nghĩa vụ nợ ngắn hạn. Nói mẹo không giống nó lý giải, cứ một đồng nợ ngắn hạn thì có bao nhiêu tiền mặt và chứng khoán khả mại đảm bảo chi trả.

Chỉ số tiền mặt = (Tiền mặt + Chứng khoán khả mại)/ Nợ ngắn hạn

– Chỉ số dạng tiền từ hoạt động (Short-term debt coverage)

Các khoản phải thu ít và giới hạn vòng quay hàng tồn kho đủ nội lực làm cho thông tin nhà các chỉ số thanh toán hiện hành và thanh toán mau k thật sự đưa ý nghĩa giống như kỳ vọng của các nhà dùng báo cáo tài chính. Bởi vậy chỉ số dòng tiền hoạt động lúc này lại là một chỉ dẫn tốt hơn so với khả năng của công ty trong việc thực hiện các Nhiệm vụ tài chính ngắn hạn với tiền mặt có được từ hoạt động

Chỉ số thể loại tiền hoạt động = loại tiền hoạt động/ Nợ ngắn hạn

– Chỉ số vòng quay các khoản phải thu

Đây là một chỉ số cho thấy tính kết quả của chính sách tín dụng mà công ty áp dụng đối với các bạn hàng. Chỉ số vòng quay càng cao sẽ cho thấy công ty được khách hàng trả nợ càng nhanh. Nhưng nếu so sánh với các doanh nghiệp cùng lĩnh vực mà chỉ số này luôn luôn quá cao thì đủ sức doanh nghiệp sẽ đủ sức bị mất khách hàng vì các khách hàng sẽ chuyển sang tiêu thụ món hàng của các đối thủ cạnh tranh cung cấp thời gian tín dụng dài hơn. Và như vậy thì doanh nghiệp chúng ta sẽ bị sụp giảm lợi nhuận. Khi so sánh chỉ số này qua từng năm, nhận thấy sự sụt giảm thì rất đủ sức là doanh nghiệp đã gặp khó khăn với việc thu nợ từ khách hàng và cũng đủ sức là dấu hiệu cho thấy lợi nhuận vừa mới vượt quá mức.

Vòng quay các khoản phải thu = doanh số thuần hàng năm/ Các khoản phải thu trung bình

Trong đó: Các khoản phải thu trung bình = (Các khoản phải thu còn lại trong báo cáo của năm trước và các khoản phải thu năm nay)/2

– Chỉ số số ngày bình quân vòng quay khoản phải thu

Cũng tương tự như vòng quay các khoản phải thu, có điều chỉ số này cho chúng ta biết về số ngày trung bình mà doanh nghiệp thu được tiền tài KH

Số ngày trung bình = 365/ Vòng quay các khoản phải thu

– Chỉ số vòng quay hàng tồn kho

Chỉ số này thể hiện cấp độ quản trị hàng tồn kho kết quả ntn. Chỉ số vòng quay hàng tồn kho càng cao càng cho thấy doanh nghiệp sale nhanh và hàng tồn kho k bị ứ đọng nhiều trong doanh nghiệp. Có nghĩa là công ty sẽ ít nguy cơ hơn nếu xem trong báo cáo tài chính, khoản mục hàng tồn kho có trị giá giảm qua các năm. ngoài ra chỉ số này quá cao cũng không tốt vì giống như thế có nghĩa là lượng hàng dự trữ trong kho không nhiều, nếu nhu cầu đối tượng tăng trưởng đột ngột thì rất khả năng doanh nghiệp bị mất KH và bị đối thủ cạnh tranh giành thị phần. hơn nữa, dự trữ nguyên liệu vật liệu đầu vào cho các khâu sản xuất không quá đủ có thể khiến cho dây chuyền bị ngưng trệ. do vậy chỉ số vòng quay hàng tồn kho cần phải đủ to để đảm bảo cấp độ sản xuất giải quyết được nhu cầu khách hàng

Vòng quay hàng tồn kho = giá vốn hàng bán/ Hàng tồn kho trung bình

Trong đó: Hàng tồn kho trung bình = (Hàng tồn kho trong báo cáo năm trước + hàng tồn kho năm nay)/2

– Chỉ số số ngày bình quân vòng quay hàng tồn kho

Tương tự như vòng quay hàng tồn kho có điều chỉ số này để ý đến số ngày.

Số ngày bình quân vòng quay hàng tồn kho = 365/ Vòng quay hàng tồn kho

– Chỉ số vòng quay các khoản phải trả

Chỉ số này lý giải công ty đang sử dụng chính sách tín dụng của nhà sản xuất như thế nào. Chỉ số vòng quay các khoản phải trả quá thấp có thể tác động không tốt đến xếp hạng tín dụng của doanh nghiệp.

Vòng quay các khoản phải trả = doanh số mua hàng thường niên/ Phải trả bình quân

Trong đó:

lợi nhuận mua hàng thường niên = Giá vốn hàng bán+hàng tồn kho cuối kỳ – Hàng tồn kho đầu kỳ

Phải trả bình quân = (Phải trả trong báo cáo năm trước + phải trả năm nay)/2

– Chỉ số số ngày bình quân vòng quay các khoản phải trả

Số ngày bình quân vòng quay các khoản phải trả = 365/ Vòng quay các khoản phải trả.

 

Trên đây là nội dung Luật LVN Group sưu tầm và biên soạn. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ bộ phận tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài điện thoại số: 1900.0191 để được giải đáp.

Rất mong nhận được sự hợp tác!

Trân trọng./.

Luật LVN Group (Sưu tầm và Biên soạn).