Bảo quản tài sản kê biên trong tố tụng là gì ? Kê biên và xử lý tài sản của người phải thi hành án - Biểu mẫu
Văn Phòng Luật LVN
Trang chủ - MK - Bảo quản tài sản kê biên trong tố tụng là gì ? Kê biên và xử lý tài sản của người phải thi hành án

Bảo quản tài sản kê biên trong tố tụng là gì ? Kê biên và xử lý tài sản của người phải thi hành án

Giữ gìn tài sản kê biên không bị mất, hư hỏng hoặc hao hụt. Bảo quản tài sản kê biên bảo đảm việc thi hành án, bảo đảm được quyền lợi của các đương sự. Bài viết phân tích việc bảo quản tài sản kê biên và xử lý tài sản của người phải thi hành án theo quy định pháp luật.

1. Bảo quản tài sản kê biên

Tài sản kê biên được giao cho người phải thi hành án, người thân thích của họ hoặc người đang sử dụng bảo quản; cá nhân, tổ chức có điều kiện bảo quản hoặc bảo quản tại kho cơ quan thi hành án. Người được giao bảo quản tài sản được thanh toán chỉ phí thực tế, hợp lí để bảo quản tài sản, trừ trường hợp là người phải thi hành án, người thân thích của họ hoặc người đang sử dụng bảo quản. Chỉ phí bảo quản do người phải thi hành án chịu. Người được giao bảo quản tài sản gây hư hỏng, đánh tráo, làm mất hay huỷ hoại tài sản thì phải bồi thường và tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử phạt hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.

 

2. Kê biên tài sản của người phải Thi hành án khi nào?

– Kê biên, xử lí tài sản của người phải thi hành án là biện pháp cưỡng chế thi hành án do chấp hành viên áp dụng trong trường hợp người phải thi hành án có nghĩa vụ trả tiền theo bản án, quyết định có điều kiện thi hành án nhưng không tự nguyện thi hành.

Biện pháp cưỡng chế kê biên tài sản được áp dụng khi có đủ các điều kiện sau:

+ Theo bản án, quyết định của toà án, người phải thi hành án có nghĩa vụ trả tiền cho người được thi hành án.

+ Người phải thi hành án có tài sản để thi hành nghĩa vụ trả tiền cho người được thi hành án.

Tài sản bị kê biên phải thuộc sờ hữu cùa người phải thi hành án, bao gồm tài sản thuộc sở hữu riêng của người phải thi hành án và tài sản thuộc sở hữu chung của người phải thi hành án với người khác. Những tài sản này có thể đang do người phải thi hành án hoặc người thử ba quản lí, sử dụng.

+ Đã hết thời gian tự nguyện do chấp hành viên ấn định liên quan thì chấp hành viên lập biên bản giải thích cho họ về việc phải chịu mọi chi phí liên quan đến việc xử lí tài sản đó và tiến hành kê biên tài sản để thi hành án. Người phải thi hành án bị hạn chế quyền thực hiện giao dịch đối với các tài sản khác cho đến khi thực hiện xong nghĩa vụ thi hành án. Nếu người phải thi hành án không đề nghị kê biên tài sản nào trước thì tài sản thuộc sở hữu riêng của người phải thi hành án được kê biên trước. Neu người phải thi hành án không có tài sản riêng hoặc tài sản riêng không đủ để thi hành án thì chấp hành viên mới được kê biên phần tài sản của người phải thi hành án trong khối tài sản thuộc sở hữu chung với người khác.

 

3. Kê biên tài sản thuộc sở hữu chung

Điều 24 Nghị định của Chính phủ số 62/2015/NĐ-CP ngày 18/7/2015 và khoản 11 Điều 1 Nghị định của Chính phủ số 33/2020/NĐ-CP ngày 17/3/2020 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 62/2015/NĐ-CP ngày 18/7/2015 cũng đã có những hướng dẫn về kê biên tài sản như sau:

+ Cơ quan thi hành án dân sự chỉ kê biên tài sàn khác của doanh nghiệp phải thi hành án, nếu sau khi đã khấu trừ tài khoản, xử lí vàng, bạc, đá quý, kim khí quý khác, giấy tờ có giá của doanh nghiệp đang do doanh nghiệp quản lí hoặc đang do người thứ ba giữ mà vẫn không đủ để thi hành án, trừ trường hợp bản án, quyết định có quyết định khác hoặc đương sự có thoả thuận khác.

+ Cơ quan thi hành án dân sự chỉ kê biên, xử lí đối với tài sản chung là quyền sử dụng đất, nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất khi các tài sản khác không đủ để thi hành án hoặc khi có đề nghị của đương sự. Trường hợp người phải thi hành án có chung tài sản với người khác mà đã xác định được phần tài sản, quyền tài sản của từng người thì chấp hành viên kê biên phần của người đó.

Đối với tài sản thuộc quyền sở hữu, sử dụng chung của vợ, chồng thì chấp hành viên xác định phần sở hữu của vợ, chồng theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình và thông báo cho vợ, chồng biết. Đối với tài sản thuộc quyền sở hữu, quyền sử dụng đất chung của hộ gia đinh thì chấp hành viên xác định phần sở hữu, sử dụng theo số lượng thành viên của hộ gia đình tại thời điểm xác lập quyền sờ hữu tài sản, thời điểm được nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất, nhận chuyển quyền sử dụng đất. Chấp hành viên thông báo kết quả xác định phần sở hữu, sử dụng cho các thành viên trong hộ gia đình biết.

Trường hợp vợ hoặc chồng hoặc các thành viên hộ gia đình không đồng ý với việc xác định của chấp hành viên thì có quyền yêu cầu toà án phân chia tài sản chung trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày được thông báo hợp lệ. Hết thời hạn này mà không có người khởi kiện thì chấp hành viên tiến hành kê biên, xử lí tài sản và trả lại cho vợ hoặc chồng hoặc các thành viên hộ gia đình giá trị phần tài sản thuộc quyền sở hữu, sử dụng của họ.

+ Chấp hành viên chỉ được kê biên tài sản của người phải thi hành án đủ để thi hành án và thanh toán các chi phí thi hành án. Trong trường hợp người phải thi hành án chỉ có một tài sản duy nhất có giá trị lớn hơn mức phải thi hành án mà không thể phân chia được hoặc việc phân chia sẽ làm giảm đáng kể giá trị của tài sản thì chấp hành viên vẫn có quyền kê biên tài sản đó để thi hành án.

 

4. Tài sản kê biên đang thế chấp thì giải quyết như thế nào?

+ Đối với tài sản của người phải thi hành án đang được thế chấp, cầm cố hợp pháp, nếu người phải thi hành án không còn tài sản nào khác mà tài sản cầm cố, thế chấp có giá trị lớn hơn quyền giải quyết. Chấp hành viên xử lí tài sản đã kê biên theo quyết định của toà án, cơ quan có thẩm quyền. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày chấp hành viên yêu cầu mà đương sự, người có tranh chấp không khởi kiện ra toà án hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền giải quyết thì tài sản được xử lí để thi hành án (Điều 75 Luật thi hành án dân sự).

+ Trường hợp tài sản đẵ bị áp dụng biện pháp ngăn chặn, biện pháp khẩn cấp tạm thời, biện pháp bảo đảm thi hành án, biện pháp cưỡng chế thi hành án mà phát sinh các giao dịch liên quan đến tài sản đó thì tài sản đó bị kê biên, xử lí để thi hành án. Chấp hành viên có văn bản yêu cầu tòa án tuyên bố giao dịch đối với tài sản đó vô hiệu hoặc yêu cầu cơ quan có thẩm quyền hủy giấy tờ liên quan đến giao dịch đối với tài sản đó.

Trường hợp có giao dịch về tài sản mà người phải thi hành án không sử dụng toàn bộ khoản tiền thu được từ giao dịch đó để thi hành án và không còn tài sản khác hoặc có tài sản khác nhưng không đủ để bảo đảm nghĩa vụ thi hành án thì xử lí như sau:

Trường hợp có giao dịch về tài sản nhưng chưa hoàn thành việc chuyển quyền sở hữu, sử dụng thì chấp hành viên tiến hành kê biên, xử lí tài sản theo quy định. Khi kê biên tài sản, nếu có tranh chấp thì chấp hành viên thông báo cho đương sự, người có tranh chấp về quyền khởi kiện tại tòa án hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền giải quyết. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày được thông báo hợp lệ mà đương sự, người có tranh chấp khởi kiện tại tòa án hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền giải quyết thì việc xử lí tài sản được thực hiện theo quyết định của sản để thi hành án. Quyền và lợi ích hợp pháp của người tham gia giao dịch được thực hiện theo quy định của pháp luật về dân sự và các quy định của pháp luật có liên quan.

+ Đối với tài sản kê biên thuộc diện phải đăng kí quyền sờ hữu, quyền sử dụng hoặc đăng kí giao dịch bảo đảm theo quy định của pháp luật thì khi kê biên, xử lí tài sản đã kê biên chấp hành viên phải thông báo cho các cơ quan liên quan biết (Điều 89 Luật thi hành án dân sự).

 

3.Tài sản không được kê biên để thi hành án?

– Với mục đích nhân đạo, để bảo đảm cuộc sống bình thường của người phải thi hành án và những người họ có nghĩa vụ nuôi dưỡng, Điều 87 Luật thi hành án dân sự quy định một số tài sản của người phải thi hành án không được kê biên. Theo quy định này thì tài sản của người phài thi hành án không được kê biên có ba trường hợp.

Thứ nhất, đối với trường hợp người phải thi hành án là cá nhân thì không được kê biên những tài sản sau đây:

+ Số lương thực đáp ứng nhu cầu thiết yếu của người phải thi hành án và gia đình trong thời gian chưa có thu nhập, thu hoạch mới; số thuốc cần dùng để phòng, chữa bệnh cùa người phải thi hành án và gia đình; vật dụng cần thiết của người tàn tật, vật dụng dùng để chăm sóc người ốm.

+ Công cụ lao động cần thiết, có giá trị không lớn được dùng làm phương tiện sinh sống chủ yếu hoặc duy nhất của người phải thi hành án và gia đình.

Đó là công cụ lao động được dùng làm phương tiện sinh sống chủ yếu hoặc duy nhất của người phài thi hành án và gia đình như cày, bừa, cuốc, xẻng, xe đạp thồ, xích lô… có giá trị tài sản khác thuộc các cơ sở này, nếu không phải là tài sản để kinh doanh.

+ Trang thiết bị, phương tiện, công cụ bào đảm an toàn lao động, phòng, chống cháy nổ, phòng, chống ô nhiễm môi trường.

Thứ ba, chấp hành viên không được kê biên tài sản bị cấm lưu thông theo quy định của pháp luật; tài sàn do ngân sách nhà nước cấp cho cơ quan, tổ chức; tài sản phục vụ quốc phòng, an ninh, lợi ích công cộng.

Đối với các cơ quan, tổ chức hoạt động bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước cấp thì cơ quan thi hành án dân sự không kê biên các tài sản do ngân sách nhà nước trực tiếp cấp mà yêu cầu các cơ quan, tổ chức đó có văn bản đề nghị cơ quan có thẩm quyền hỗ trợ tài chính để thi hành án. Trường hợp cơ quan, tổ chức có nguồn thu từ các hoạt động có thu nhập hợp pháp khác thì cơ quan thi hành án dân sự có quyền kê biên các tài sản có được từ các hoạt động đó, trừ những tài sàn là thuốc men chữa bệnh, phương tiện, dụng cụ, tài sản thuộc cơ sở y tế của tổ chức kinh tế và nhà trẻ, trường học, các thiết bị, phương tiện, đồ dùng thuộc các cơ sở này.

Đối với việc kê biên quyền sờ hữu trí tuệ, trong trường hợp nhằm bảo đảm mục tiêu quốc phòng, an ninh, dân sinh và lợi ích của nhà nước, xã hội quy định tại Luật sở hữu trí tuệ mà nhà nước quyết định chủ sở hữu trí tuệ phải chuyển giao quyền của mình cho cơ quan, tổ chức, cá nhân khác sử dụng ưong thời gian nhất định thì chấp hành viên không được kê biên quyền sở hữu trí tuệ của người phải thi hành án trong thời gian bắt buộc phải chuyển giao (khoản 3 Điều 84 Luật thi hành án dân sự).

Người được uỷ quyền vắng mặt thì chấp hành viên vẫn tiến hành việc kê biên nhưng phải mời người làm chứng và ghi rõ vào nội dung biên bản kê biên. Trường hợp không mời được người làm chứng thì chấp hành viên vẫn tiến hành việc kê biên nhưng phải ghi rõ vào nội dung biên bản kê biên.

Khi thực hiện việc kê biên tài sản, trước tiên chấp hành viên công bố quyết định cưỡng chế thi hành án, giới thiệu thành phần hội đồng cưỡng chế thi hành cho tất cả những người có mặt biết. Sau đó, chấp hành viên giải thích cho người phải thi hành án quyền được đề nghị kê biên tài sản nào trước. Đề nghị của người phải thi hành án được chấp hành viên chấp nhận nếu không cản trở việc thi hành án. Nếu người phải thi hành án không đề nghị kê biên tài sản nào trước thì chấp hành viên tiến hành kê biên tài sản riêng của người phải thi hành án trước, sau đó mới kê biên đến tài sản chung với người khác.

Việc kê biên tài sản phải lập biên bản ghi rõ giờ, ngày, tháng, năm kê biên, họ, tên chấp hành viên, đương sự hoặc người được ủy quyền, người lập biên bản, người làm chứng và người có liên quan đến tài sản; diễn biến của việc kê biên; mô tả tình trạng từng tài sàn, yêu cầu của đương sự và ý kiến của người làm chứng. Biên bản kê biên có chữ kí của đương sự hoặc người được uỷ quyền, người làm chứng, đại diện chính quyền cấp xã hoặc đại diện tổ dân phố nơi tổ chức cưỡng chế, chấp hành viên và người lập biên bản.

Mọi vướng mắc pháp lý liên quan đến luật dân sự, luật thi hành án dân sự về kê biên tài sản để thi hành án. Hãy gọi ngay: 1900.0191 để được Luật sư tư vấn pháp luật dân sự trực tuyến. Đội ngũ Luật sư của LVN Group luôn sẵn sàng lắng nghe và giải đáp mọi vướng mắc của Bạn.

Trân trọng./.

Bộ phận tư vấn pháp luật dân sự – Công ty luật LVN Group

Mọi vướng mắc pháp lý liên quan đến luật dân sự, luật thi hành án dân sự về kê biên tài sản để thi hành án. Hãy gọi ngay: 1900.0191 để được Luật sư tư vấn pháp luật dân sự trực tuyến. Đội ngũ Luật sư của LVN Group luôn sẵn sàng lắng nghe và giải đáp mọi vướng mắc của Bạn.

Trân trọng./.

Bộ phận tư vấn pháp luật dân sự – Công ty luật LVN Group

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com