1. Bên ủy quyền có quyền đơn phương hủy bỏ hợp đồng ủy quyền không ?

Thưa Luật sư của LVN Group, Tôi là Duy, ở Lào Cai. Cho tôi hỏi: Bên ủy quyền có quyền đơn phương hủy bỏ hợp đồng ủy quyền không? Và nếu tự ý hủy bỏ hợp đồng ủy quyền, thì bên được ủy quyền có còn giữ bản hợp đồng ủy quyền không, hay phải hủy bỏ và nộp lại bản hợp đồng ủy quyền đó, vì tôi sợ bên ủy quyền tự ý hủy bỏ hợp đồng ủy quyền, mà người được ủy quyền lại lấy hợp đồng ủy quyền đi giao dịch ?
Cảm ơn Luật sư của LVN Group!

>> Luật sư tư vấn pháp luật Dân sự về hợp đồng ủy quyền, gọi: 1900.0191

Trả lời:

Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận Luật sư của LVN Group tư vấn pháp luật của Công ty Luật LVN Group. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ Luật sư của LVN Group của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:

Điều 569 Bộ luật dân sự năm 2015 quy định về việc Đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng ủy quyền như sau:

“1. Trường hợp ủy quyền có thù lao, bên ủy quyền có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng bất cứ lúc nào, nhưng phải trả thù lao cho bên được ủy quyền tương ứng với công việc mà bên được ủy quyền đã thực hiện và bồi thường thiệt hại; nếu ủy quyền không có thù lao thì bên ủy quyền có thể chấm dứt thực hiện hợp đồng bất cứ lúc nào, nhưng phải báo trước cho bên được ủy quyền một thời gian hợp lý.
Bên ủy quyền phải báo bằng văn bản cho người thứ ba biết về việc bên ủy quyền chấm dứt thực hiện hợp đồng; nếu không báo thì hợp đồng với người thứ ba vẫn có hiệu lực, trừ trường hợp người thứ ba biết hoặc phải biết về việc hợp đồng ủy quyền đã bị chấm dứt.

2. Trường hợp ủy quyền không có thù lao, bên được ủy quyền có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng bất cứ lúc nào, nhưng phải báo trước cho bên ủy quyền biết một thời gian hợp lý; nếu ủy quyền có thù lao thì bên được ủy quyền có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng bất cứ lúc nào và phải bồi thường thiệt hại cho bên ủy quyền, nếu có”.

Như vậy, Người ủy quyền có thể đơn phương chấm dứt hợp đồng ủy quyền kể cả đối với hợp đồng có thù lao và không có thù lao, nếu có thù lao thì phải trả thù lao cho người nhận ủy quyền và bồi thường thiệt hại (nếu có) và phải báo trước cho người nhận ủy quyền một khoản thời gian hợp lý.

Theo quy định tại Điều 51 Luật công chứng năm 2014 có quy định về việc sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ hợp đồng, giao dịch như sau:

“1. Việc công chứng sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ hợp đồng, giao dịch đã được công chứng chỉ được thực hiện khi có sự thỏa thuận, cam kết bằng văn bản của tất cả những người đã tham gia hợp đồng, giao dịch đó.
2. Việc công chứng sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ hợp đồng, giao dịch đã được công chứng được thực hiện tại tổ chức hành nghề công chứng đã thực hiện việc công chứng đó và do công chứng viên tiến hành. Trường hợp tổ chức hành nghề công chứng đã thực hiện việc công chứng chấm dứt hoạt động, chuyển đổi, chuyển nhượng hoặc giải thể thì công chứng viên của tổ chức hành nghề công chứng đang lưu trữ hồ sơ công chứng thực hiện việc sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ hợp đồng, giao dịch.
3. Thủ tục công chứng việc sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ hợp đồng, giao dịch đã được công chứng được thực hiện như thủ tục công chứng hợp đồng, giao dịch”.

Căn cứ quy định trên thì để hủy hợp đồng ủy quyền đó hai bên trong quan hệ hợp đồng cần thỏa thuận bằng văn bản về việc hủy bỏ hợp đồng và việc hủy bỏ được thực hiện tại chính văn phòng công chứng đã thực hiện công chứng hợp đồng đó, khi này bên nhận ủy quyền sẽ không được giữ hợp đồng nữa và hợp đồng ủy quyền sau khi đã thực hiện thủ tục hủy bỏ thì không còn giá trị pháp lý, mọi giao dịch thực hiện sau khi hợp đồng ủy quyền bị hủy bỏ mà nhân danh người ủy quyền thì không có giá trị pháp lý, bên liên quan có thể yêu cầu tuyên bố các giao dịch đó là vô hiệu.”

Trên đây là tư vấn của Luật LVN Group, Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ bộ phận tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài điện thoại gọi ngay số: 1900.0191 để được giải đáp. Rất mong nhận được sự hợp tác!

2. Trách nhiệm và nghĩa vụ của bên ủy quyền đối với bên được ủy quyền ?

Ngày 1/3/2007 ông A có viết một giấy ủy quyền cho ông B đem bộ giấy tờ gồm giấy chứng nhận sở hữu nhà và quyền sử dụng đất để B đi vay ngân hàng X 400 triệu với cam kết nếu B không trả được nợ thì A phải giao ngôi nhà cho ngân hàng X và được ngân hàng X chấp nhận cho vay trong thời hạn 8 tháng.
Tuy nhiên, ngày 4/7/2007 B bị công an bắt vì tội buôn bán ma túy do đó không trả được nợ cho ngân hàng X. Ngày 7/8/2007 ông A đã lấy bộ giấy tờ sở hữu nhà và quyền sử dụng đất, 1 bản thế chấp ngôi nhà có công chứng và chứng thực của nhà nước đến ngân hàng Y để vay khoản vay 500 triệu. Ngày 15/8 ngân hàng Y chấp nhận cho ông A vay trong thời hạn 3 tháng. Ngày 15/11/2007 A bỏ trốn vì không trả nợ được. ngày 24/11/2007 ông A bị Công An bắt. Ngày 16/11/2007 ngân hàng Y đã phát đơn kiện ra tòa.
Hỏi trường hợp này thì khi A vay ngân hàng Y có phải thông báo cho B biết hay không? Khi kiện thì sẽ xử lý như thế nào?
Cảm ơn Luật sư của LVN Group!

>> Luật sư tư vấn pháp luật dân sự trực tuyến (24/7) gọi số: 1900.0191

Trả lời:

I. Trả lời câu hỏi A có phải thông báo với B khi A thế chấp tài sản của mình cho Y (sau khi B đã thế chấp tài sản cho ngân hàng X) hay không:

Căn cứ điều 56 blds 2015, quy định về nghĩa vụ của bên ủy quyền thì bên ủy quyền có những nghĩa vụ sau đây:

Điều 567. Nghĩa vụ của bên uỷ quyền

1. Cung cấp thông tin, tài liệu và phương tiện cần thiết để bên được uỷ quyền thực hiện công việc.

2. Chịu trách nhiệm về cam kết do bên được uỷ quyền thực hiện trong phạm vi uỷ quyền.

3. Thanh toán chi phí hợp lý mà bên được uỷ quyền đã bỏ ra để thực hiện công việc được uỷ quyền; trả thù lao cho bên được uỷ quyền, nếu có thoả thuận về việc trả thù lao

Do B đã thực hiện xong nội dung ủy quyền (đã thế chấp nhà tại ngân hàng X) vì vậy A không còn nghĩa vụ cung cấp thông tin cho B nữa. Hay nói cách khác sau khi B đem thế chấp tài sản ở ngân hàng X, A có quyền tiếp tục thế chấp tài sản của mình ở ngân hàng khác mà không cần hỏi ý kiến của B.

Khi A đem tài sản đã thế chấp cho một nghĩa vụ đi thế chấp cho nghĩa vụ khác thì A phải hoàn thành nghĩa vụ thông báo về quyền của người thứ 3 đối với tài sản bảo đảm với bên nhận thế chấp (thông báo cho cả ngân hàng X và ngân hàng Y) theo quy định .

II. Trả lời câu hỏi khi vụ việc bị kiện ra tòa thì xử lý thế nào:

Trường hợp này cần làm rõ mối quan hệ của A với B, có thể chia làm các trường hợp sau:

1. Nếu A ủy quyền cho B được sử dụng tài sản của mình để thực hiện thế chấp bảo đảm khoản vay của B cho khoản vay tiền từ ngân hàng X,

Nếu thuộc trường hợp này thì giao dịch thế chấp tài sản với ngân hàng X là vô hiệu do Khoản 3.4 Điều 141 Bộ luật Dân sự quy định người nhận ủy quyền không được giao dịch với chính mình hoặc người cũng được mình đại diện (trong trường hợp này, B đã dùng tài sản của A và đại diện cho A bảo đảm khoản vay của chính mình). Vì vậy khoản vay của B tại ngân hàng X trở thành khoản nợ không có bảo đảm.

Hợp đồng thế chấp tại ngân hàng Y vẫn có hiệu lực pháp luật và khi A không trả được khoản vay thì tài sản được đem ra xử lý để thanh toán khoản vay.

A có thể sẽ bị truy cứu về tội Lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản theo quy định tại Điều 175 Bộ luật Hình sự2015 được sửa đổi bổ sung năm 2017.

2. Nếu A ủy quyền cho B vay tiền cho A và làm thủ tục thế chấp tài sản cho khoản vay này tại ngân hàng X

Nếu thuộc trường hợp này, khoản nợ tại ngân hàng X là khoản nợ có bảo đảm.

Khi A đi thế chấp tài sản này ở ngân hàng Y thì ngoài việc thông báo với Y (A đã thực hiện), A còn phải thông báo với cả X.

Nếu A không có khả năng thanh toán nợ thì nhà và quyền sử dụng đất của A sẽ được phát mại để thanh toán cho cả ngân hàng X và ngân hàng Y.

A có thể sẽ bị truy cứu về tội Lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản theo quy định tại Điều 175 blhs 2015

>> Tham khảo dịch vụ liên quan: Dịch vụ Luật sư của LVN Group tư vấn giải quyết tranh chấp tại tòa án

3. Thẩm quyền thành lập hợp đồng ủy quyền ?

Luật LVN Group, xin tư vấn với khách hàng về các vấn đề pháp lý xung quanh giao dịch ủy quyền theo quy định của pháp luật dân sự như sau:

Trả lời:

Hợp đồng ủy quyền được quy định trong blds 2015 như sau:

Điều 562. Hợp đồng uỷ quyền

Hợp đồng uỷ quyền là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên được uỷ quyền có nghĩa vụ thực hiện công việc nhân danh bên uỷ quyền, bên uỷ quyền chỉ phải trả thù lao nếu có thoả thuận hoặc pháp luật có quy định.

Theo quy định của pháp luật dân sự hiện tại thì chưa có một quy định cụ thể yêu cầu hợp đồng ủy quyền bắt buộc phải công chứng, theo đó các bến giao kết hợp đồng ủy quyền có thể lựa chọn công chức hợp đồng ủy quyền hoặc không, để hợp đồng ủy quyền có tính pháp lý cao thì các bên trong hợp đồng có thể tiến hành công chứng. Việc công chứng hợp đồng ủy quyền được quy định trong luật công chứng 2014 như sau:

” Điều 55. Công chứng hợp đồng ủy quyền

1. Khi công chứng các hợp đồng ủy quyền, công chứng viên có trách nhiệm kiểm tra kỹ hồ sơ, giải thích rõ quyền và nghĩa vụ của các bên và hậu quả pháp lý của việc ủy quyền đó cho các bên tham gia.

2. Trong trường hợp bên ủy quyền và bên được ủy quyền không thể cùng đến một tổ chức hành nghề công chứng thì bên ủy quyền yêu cầu tổ chức hành nghề công chứng nơi họ cư trú công chứng hợp đồng ủy quyền; bên được ủy quyền yêu cầu tổ chức hành nghề công chứng nơi họ cư trú công chứng tiếp vào bản gốc hợp đồng ủy quyền này, hoàn tất thủ tục công chứng hợp đồngủy quyền.”

Theo đó về nguyên tắc là hai bên phải cùng ra văn phòng công chứng để tiến hành công chứng hợp đồng ủy quyền, tuy nhiên đối với trường hợp mà hai bên không thể cùng ra văn phòng công chứng được thì sẽ tiến hành công chứng ở nơi từng người cư trú.

Bên cạnh đó khi thành lập hợp đồng ủy quyền hai bên phải lưu ý về thời hạn ủy quyền vì nếu không có thỏa thuận về thời hạn ủy quyền thì họp đồng ủy quyền chỉ có thời hạn là một năm theo quy định tại điều 563 Bộ luật dân sự 2015 như sau:

Điều 563. Thời hạn ủy quyền

Thời hạn ủy quyền do các bên thoả thuận hoặc do pháp luật quy định; nếu không có thoả thuận và pháp luật không có quy định thì hợp đồng ủy quyền có hiệu lực 01 năm, kể từ ngày xác lập việc ủy quyền.

Về vấn đề ủy quyền lại thì được quy định như sau:

Điều 564. Ủy quyền lại

1. Bên được ủy quyền được ủy quyền lại cho người khác trong trường hợp sau đây:a) Có sự đồng ý của bên ủy quyền;b) Do sự kiện bất khả kháng nếu không áp dụng ủy quyền lại thì mục đích xác lập, thực hiện giao dịch dân sự vì lợi ích của người ủy quyền không thể thực hiện được.2. Việc ủy quyền lại không được vượt quá phạm vi ủy quyền ban đầu.3. Hình thức hợp đồng ủy quyền lại phải phù hợp với hình thức ủy quyền ban đầu.

Theo đó bên nhận ủy quyền có thể ủy quyền lại cho người thứ ba trong phạm vi mà bên ủy quyền đã ủy quyền cho mình, với điều kiện là được sự đồng ý của bên ủy quyền. Trong đó nếu như hợp đồng ủy quyền ban đầu mà hai bên có tiến hành công chứng thì hợp đồng ủy quyền lại cũng phải tiến hành công chứng.

Thưa Luật sư của LVN Group, em cho họ mượn tiền em có viết giấy ủy quyền và giấy mượn tiền vì họ nói là họ muốn để đáo hạn ngân hàng nên họ không thể chấp cái gì cho em,. em chỉ viết giấy mượn tiền với với giấy ủy quyền trả tiền thôi như vậy có ổn không ạ ? Cảm ơn!

=> Giấy ủy quyền của bạn trong trường hợp này nội dung ủy quyền là gì, mình chưa dõ lắm, nếu bạn không thể thỏa thuận binej pháp bảo đảm thế chấp thì bạn có thể thỏa thuận biện pháp bảo đảm bảo lãnh như sau:

Điều 335. Bảo lãnh

1. Bảo lãnh là việc người thứ ba (sau đây gọi là bên bảo lãnh) cam kết với bên có quyền (sau đây gọi là bên nhận bảo lãnh) sẽ thực hiện nghĩa vụ thay cho bên có nghĩa vụ (sau đây gọi là bên được bảo lãnh), nếu khi đến thời hạn thực hiện nghĩa vụ mà bên được bảo lãnh không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ.2. Các bên có thể thỏa thuận về việc bên bảo lãnh chỉ phải thực hiện nghĩa vụ thay cho bên được bảo lãnh trong trường hợp bên được bảo lãnh không có khả năng thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh.

Theo đó bạn có thể thỏa thuận để bên vay tìm người thân bảo lãnh cho mình trong trường hợp này thì quyền lợi của bạn sẽ được đảm bảo hơn. Còn không thì căn cứ vào họp đồng vay là bên kia cũng phải có ghĩa vụ trả nợ cho bạn rồi, nhưng rủi ro cho nếu như bạn không có khả năng trả nợ cho bạn đúng thời hạn.

Thưa Luật sư của LVN Group, Em muốn sử dụng chiếc xe của Chú Em đứng tên trong một thời gian! Nên Em nhờ Chú Em làm giấy ủy quyền cho Em có được không? Và cần những giấy tờ gì!

=> Trường hợp này chú có thể viết giấy ủy quyền cho bạn toàn quyền sử dụng chiếc xe trong một thời gian. Mẫu hợp đồng ủy quyên bạn có thể tham khảo mẫu sau của công ty mình: Mẫu hợp đồng ủy quyền

Xin chào Luật sư! Em quê ở Huế, đang sống và làm việc tại Sài Gòn. Hiện em cần làm hộ chiếu gấp, nhưng không thể về quê làm trực tiếp cũng không có KT3 để làm tại Sài Gòn. Vậy em có thể ủy quyền cho người thân làm thay được không? Hay có cách nào làm được hộ chiếu mà không cần về quê không ạ? Mong sớm nhận được phản hồi của Luật sư. Xin cảm ơn!

=> Trường hợp này bạn có thể ủy quyền cho người khác đi làm thủ tục thay mình được. Trường hợp này nếu như bạn không thể cùng về một tổ chức công cứng thì mình thực hiện vệc công chứng theo hướng dẫn ở trên, bạn sẽ công chứng ở nơi mình cư trú và gửi về cho người thân sẽ tiến hành công chứng ở quê nữa.

Thưa Luật sư của LVN Group, Vui lòng cho tôi hỏi! Ông A có nợ cha mẹ tôi 1 số tiền (có biên nhận nợ) nhưng không có thiện chí trả. Do cha mẹ tôi đi làm xa nên muốn ủy quyền lại cho tôi để tôi đứng đơn khởi kiện. Trường hợp tôi đã tách sổ hộ khẩu riêng thì phải làm như thế nào?

=> Trường hợp này cha mẹ bạn có thể ủy quyền cho bạn khởi kiện được, theo quy định của bộ luật tố tụng dân sự 2015 thì chỉ có trường hợp sau đây là không được ủy quyền cho người khác thay mặt mình tham gia tố tụng như sau:

” Điều 85. Người đại diện

4. Người đại diện theo ủy quyền theo quy định của Bộ luật dân sự là người đại diện theo ủy quyền trong tố tụng dân sự.

Đối với việc ly hôn, đương sự không được ủy quyền cho người khác thay mặt mình tham gia tố tụng. Trường hợp cha, mẹ, người thân thích khác yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn theo quy định tại khoản 2 Điều 51 của Luật hôn nhân và gia đình thì họ là người đại diện.”

Việc bạn không nằm chung sổ hộ khẩu không có anh hưởng gì đến việc ủy quyền hết.

Chúng tôi hy vọng rằng, ý kiến tư vấn của chúng tôi sẽ giúp làm sáng tỏ các vấn đề mà bạn đang quan tâm. Trên từng vấn đề cụ thể, nếu bạn cần tham khảo thêm ý kiến chuyên môn của chúng tôi, xin hãy liên hệ trực tiếp với chúng tôi qua Tổng đài tư vấn: 1900.0191

4. Tư vấn về hình thức của hợp đồng ủy quyền ?

Thưa Luật sư của LVN Group xin hỏi Luật sư của LVN Group 1 việc như sau: Trong Trường hợp công ty em là Công ty A mua hàng hóa của Công ty B nhưng công ty A là công ty con của công ty C vậy nên A ủy quyền cho C thanh toán cho B.
Vậy A phải làm hợp đồng mua bán với B và ủy quyền để C thanh toán cho B như thế nào ah? Nội dung cụ thể phần thanh toán trên hợp đồng này phải ghi như thế nào aj? Hợp đồng này là hợp đòng 2 bên hay 3 bên ạ ?
Cảm ơn Luật sư của LVN Group!

>> Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua điện thoạigọi:1900.0191

Trả lời:

Với trường hợp của bạn đó là A kí hợp đồng mua bán với B và ủy quyền cho C thanh toán, vậy bạn vẫn sẽ kí hợp đồng mua bán hàng hóa bình thường với B ( đây là hợp đồng hai bên ) và thành lập một văn bản độc lập với hợp đồng mua bán này với nội dung ủy quyền cho C về việc thanh toán tiền. Nội dung thanh toán trong hợp đồng mua bán cũng sẽ ghi cụ thể bên A ủy quyền cho bên C thanh toán cho B, C có nghĩa vụ thanh toán cho B. Việc ủy quyền giữa A và C như sau :

Phía A sẽ chọn phương thức thực hiện nghĩa vụ thông qua người thứ ba theo quy định tại Điều 283,blds 2015

Điều 283. Thực hiện nghĩa vụ thông qua người thứ ba

Khi được bên có quyền đồng ý, bên có nghĩa vụ có thể uỷ quyền cho người thứ ba thay mình thực hiện nghĩa vụ nhưng vẫn phải chịu trách nhiệm với bên có quyền, nếu người thứ ba không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ.

Theo đó, công ty bạn có thể ủy quyền cho công ty C thay công ty bạn trực tiếp thanh toán cho công ty B nếu được công ty B đồng ý. Tuy nhiên nếu công ty C không thực hiện nghĩa vụ thanh toán thì công ty bạn vẫn phải chịu trách nhiệm trước công ty B, việc ủy quyền này phải được lập thành văn bản theo quy định của Bộ luật Dân sự 2015 về Hợp đồng Ủy quyền trong đó nêu rõ phạm vi ủy quyền.

Điều 562. Hợp đồng uỷ quyền

Hợp đồng uỷ quyền là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên được uỷ quyền có nghĩa vụ thực hiện công việc nhân danh bên uỷ quyền, bên uỷ quyền chỉ phải trả thù lao nếu có thoả thuận hoặc pháp luật có quy định.

Trên đây là phần tư vấn của chúng tôi cho thắc mắc của bạn. Cảm ơn bạn đã tin tưởng chúng tôi!

5. Chủ tịch UBND xã được ủy quyền cho phó chủ tịch nội dung gì ?

Chào Luật LVN Group! Tôi là phó chủ tịch UBND cấp xã được phân công phụ trách lĩnh vực Văn hóa. Còn 1 đồng chí phó chủ tịch khác được phân công lĩnh vực kinh tế. Đến tháng 5 đồng chí phó chủ tịch kinh tế không được HĐND tín nhiệm vì vây phải nghỉ. Cho đến thời điểm nay vẫn chưa bầu được PCT phụ trách kinh tế. Nay tại địa phương có các vụ việc liên quan tới giải tỏa, cưỡng chế tháo dỡ. Đồng chí chủ tịch UBND có ủy quyền cho tôi nội dung sau: Được quyền ký các văn bản thuộc thẩm quyền chủ tịch gồm: Quyết định xử phạt vi phạm hành chính; Quyết định cưỡng chế trong thời gian chủ tịch bận công việc hoặc vắng mặt tại cơ quan. Đồng thời chịu trách nhiệm theo quy định của nhà nước trong thời gian ủy quyền. (Theo Khoản 1 Điều 10 Nghị định 110/2004 ngày 8/4/2004 có quy định chủ tịch chỉ được ủy quyền theo lĩnh vực được phân công) ?
Kính mong Luật sư của LVN Group tư vấn giúp. Xin trân trọng cảm ơn!

>> Luật sư tư vấn luật dân sự về ủy quyền, gọi:1900.0191

Trả lời:

Bạn là phó chủ tịch UBND cấp xã được phân công phụ trách lĩnh vực Văn hóa. Còn 1 đồng chí phó chủ tịch khác được phân công lĩnh vực kinh tế. Đến tháng 5, đồng chí phó chủ tịch kinh tế không được HĐND tín nhiệm vì vây phải nghỉ. Cho đến thời điểm nay vẫn chưa bầu được PCT phụ trách kinh tế. Nay tại địa phương có các vụ việc liên quan tới giải tỏa, cưỡng chế tháo dỡ. Đồng chí chủ tịch UBND có ủy quyền cho bạn nội dung sau: Được quyền ký các văn bản thuộc thẩm quyền chủ tịch gồm: Quyết định xử phạt vi phạm hành chí; Quyết định cưỡng chế trong thời gian chủ tịch bận công việc hoặc vắng mặt tại cơ quan. Đồng thời chịu trách nhiệm theo quy định của nhà nước trong thời gian ủy quyền. Tuy nhiên việc bạn căn cứ vào Khoản 1 Điều 13 Nghị định số 110/2004/NĐ-CP của Chính phủ : Nghị định về công tác văn thư quy định:Ở cơ quan, tổ chức làm việc theo chế độ thủ trưởng, người đứng đầu cơ quan, tổ chức có thẩm quyền ký tất cả văn bản của cơ quan, tổ chức. Người đứng đầu cơ quan, tổ chức có thể giao cho cấp phó của mình ký thay (KT.) các văn bản thuộc các lĩnh vực được phân công phụ trách.” là chưa đúng vì đã được sửa đổi bổ sung bởi điều 13 nghị định 30/2020

Điều 13. Ký ban hành văn bản

Như vậy, theo quy định trên thì việc đồng chí chủ tịch UBND xã ủy quyền cho bạn ký thay các văn bản không thuộc lĩnh vực bạn được phân công phụ trách nhưng thuộc thẩm quyền của đồng chí chủ tịch UBND xã vẫn đúng quy định của pháp luật. Do đó, chỉ khi không được giao thì ngay cả những văn bản có nội dung thuộc lĩnh vực được phân công theo dõi cấp phó cũng không được ký thay.

Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận Luật sư của LVN Group tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài gọi số: 1900.0191 hoặc gửi qua email: Tư vấn pháp luật dân sự miễn phí qua Emailđể nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Luật LVN Group.

Rất mong nhận được sự hợp tác!

Trân trọng./.

Bộ phận Tư vấn luật Dân sự – Công ty luật LVN Group