1. Bị đa cấp lừa đảo có thể lấy lại tiền không?
>> Luật sư tư vấn Luật hình sự, gọi: 1900.0191
Trả lời:
Chào bạn, cảm ơn bạn đã gửi thắc mắc đến Công ty Luật LVN Group, căn cứ vào những thông tin bạn cung cấp xin được tư vấn cho bạn như sau:
Theo quy định tại Điều 174 Bộ luật hình sự năm 2015 thì:
Điều 174. Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản
1. Người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;
b) Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 175 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;
c) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
d) Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ; tài sản là kỷ vật, di vật, đồ thờ cúng có giá trị đặc biệt về mặt tinh thần đối với người bị hại.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
a) Có tổ chức;
b) Có tính chất chuyên nghiệp;
c) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;
d) Tái phạm nguy hiểm;
đ) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;
e) Dùng thủ đoạn xảo quyệt;
g) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều này.
Theo như những tình tiết mà bạn cung cấp, thì Công ty cố phần liên minh tiêu dùng Việt Nam đã có hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài sản của bạn với giá trị là 10 triệu đồng thông qua việc bạn ký vào giấy vay nợ và họ đã giữ cả giấy vay nợ và tiền vay mà không đưa cho bạn. Bạn có thể tố giác hành vi phạm tội này của Công ty tới Cơ quan điều tra, Tòa án, Viện kiểm sát và các cơ quan, tổ chức khác theo quy định của Bộ luật tố tụng hình sự. Sau đó, các cơ quan chức năng sẽ điều tra về hành vi phạm tội của công ty, ra quyết định khởi tố vụ án, khởi tố bị can,…và các quyết định tố tụng khác.
Mặt khác, bạn đã bị công ty lừa đảo số tiền là 10 triệu đồng, bạn có thể yêu cầu trong vụ án hình sự là công ty phải trả lại cho bạn số tiền 10 triệu đồng đó.
Trân trọng./.
2. Bằng chứng gì để tố cáo hành vi lừa đảo ?
Trả lời:
Theo như dữ liệu bạn đưa ra thì bạn bị lừa mất hai triệu đồng nhưng không có chứng cứ chỉ nói miệng và tin nhắn điện thoại. Trường hợp này của bạn, chúng tôi có khá nhiều bài tư vấn tương tự, bạn có thể tham khảo các bài tư vấn sau đây: Băng ghi âm có thể xem là chứng cứ xác định khoản vay nợ không?
Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận Luật sư của LVN Group tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài 24/7 gọi số: 1900.0191 hoặc gửi qua email: Tư vấn pháp luật hình sự miễn phí qua Email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Luật LVN Group.
3. Vấn đề tố cáo lừa đảo chiếm đoạt tài sản ?
Trả lời:
Điều 463 Bộ luật dân sự số năm 2015quy định như sau:
Điều 463. Hợp đồng vay tài sản
Hợp đồng vay tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên cho vay giao tài sản cho bên vay; khi đến hạn trả, bên vay phải hoàn trả cho bên cho vay tài sản cùng loại theo đúng số lượng, chất lượng và chỉ phải trả lãi nếu có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định.
Như vậy, theo quy định của luật thì hợp đồng vay tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, không có quy định cụ thể bắt buộc phải lập thành văn bản do đó trong trường hợp này bạn không nhất thiết phải lập hợp đồng bằng văn bản.
Nhưng theo quy định của Điều 6 Bộ luật Tố tụng Dân sự thì khi bạn có yêu cầu cơ quan nhà nước giải quyết thì bạn phải có căn cứ, cụ thể:
Điều 6. Cung cấp chứng cứ và chứng minh trong tố tụng dân sự
1. Đương sự có quyền và nghĩa vụ chủ động thu thập, giao nộp chứng cứ cho Tòa án và chứng minh cho yêu cầu của mình là có căn cứ và hợp pháp.
Cơ quan, tổ chức, cá nhân khởi kiện, yêu cầu để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người khác có quyền và nghĩa vụ thu thập, cung cấp chứng cứ, chứng minh như đương sự.
2. Tòa án có trách nhiệm hỗ trợ đương sự trong việc thu thập chứng cứ và chỉ tiến hành thu thập, xác minh chứng cứ trong những trường hợp do Bộ luật này quy định.
Như vậy, trong trường hợp này, mặc dù bạn không có hợp đồng bằng văn bản nhưng bạn có thể nôp những căn cứ khác như: biên bản của người làm chứng, băng ghi âm,…
Trên đây là ý kiến tư vấn của chúng tôi về câu hỏi của quý khách hàng. Việc đưa ra ý kiến tư vấn nêu trên căn cứ vào các quy định của pháp luật và thông tin do quý khách hàng cung cấp. Mục đích đưa ra nội dung tư vấn này là để các cá nhân, tổ chức tham khảo. Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận Luật sư của LVN Group tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài 24/7 gọi số: 1900.0191 hoặc liên hệ văn phòng để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Luật LVN Group.
4. Lấy lại tiền bị lừa đảo qua mạng xã hội ?
>>Luật sư tư vấn luật hình sự gọi: 1900.0191
Trả lời:
Theo dữ liệu bạn đưa ra thì bên tổ chức là chủ sở hữu của trang mạng web www.mangxahoitrian.net đã lừa đảo chiếm đoạt tài sản của bạn. Căn cứ vào Điều 174 Bộ luật Hình sự năm 2015 quy định về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản như sau:
Điều 174. Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản
1. Người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;
b) Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 175 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;
c) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
d) Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ; tài sản là kỷ vật, di vật, đồ thờ cúng có giá trị đặc biệt về mặt tinh thần đối với người bị hại.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
a) Có tổ chức;
b) Có tính chất chuyên nghiệp;
c) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;
d) Tái phạm nguy hiểm;
đ) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;
e) Dùng thủ đoạn xảo quyệt;
g) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều này.
Lúc đầu tổ chức này đã gửi tin nhắn đến cho bạn rằng bạn đã trúng thưởng gồm 1 xe máy Sh 150i và 100.000.000vnd tiền mặt và gợi ý cho bạn đăng nhập vào trang web www.mangxahoitrian.net. Bạn đã thanh toán 3 lần với 3 mức giá tiền khác nhau, lần thứ nhất thanh toán chi phí bằng cách mua đủ 1.500.000vnd tiền thẻ cào rồi thanh toán qua trang web www.mangxahoitrian/thanhtoan/php, lần thứ 2 thanh toán 3.700.000 tiền thuế VAT với hình thức thanh toán như trên, lần thứ 3 thanh toán thêm 4.800.000 vnd để mua mã số kích hoạt thì ban tổ chức mới tiến hàng trao 100.000.000. Như vậy ngay từ lúc đầu tổ chức này đã có hành vi gian dối để chiếm đoạt tài sản của bạn không những 1 lần mà tới 3 lần, mỗi lần lại có 1 lý do khác nhau nhằm để bạn tin tưởng mua thẻ cào thanh toán qua trang web. Hành vi này nhằm chiếm đoạt số tiền của bạn là 5,2 triệu đồng, có đầy đủ dấu hiệu cấu thành tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản theo quy định tại khoản 1 Điều 174 BLHS. Bạn có thể khởi tố để nhờ Tòa án can thiệp và lấy lại số tiền trên.
5, Nên gửi đơn đến đâu để yêu cầu giải quyết những vụ việc như trên là phù hợp:
Nếu vụ việc có dấu hiệu hình sự và bạn muốn người có hành vi vi phạm phải chịu hậu quả thích đáng về hành vi của họ thì bạn nên gửi cơ quan điều tra theo quy định sau đây: ( Điều 163 Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015)
“4. Cơ quan điều tra có thẩm quyền điều tra những vụ án hình sự mà tội phạm xảy ra trên địa phận của mình. Trường hợp tội phạm được thực hiện tại nhiều nơi khác nhau hoặc không xác định được địa điểm xảy ra tội phạm thì việc điều tra thuộc thẩm quyền của Cơ quan điều tra nơi phát hiện tội phạm, nơi bị can cư trú hoặc bị bắt.
5. Việc phân cấp thẩm quyền điều tra như sau:
a) Cơ quan điều tra cấp huyện, Cơ quan điều tra quân sự khu vực điều tra vụ án hình sự về những tội phạm thuộc thẩm quyền xét xử của Tòa án nhân dân cấp huyện, Tòa án quân sự khu vực;
b) Cơ quan điều tra cấp tỉnh điều tra vụ án hình sự về những tội phạm thuộc thẩm quyền xét xử của Tòa án nhân dân cấp tỉnh hoặc những vụ án thuộc thẩm quyền điều tra của Cơ quan điều tra cấp huyện xảy ra trên địa bàn nhiều huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương, phạm tội có tổ chức hoặc có yếu tố nước ngoài nếu xét thấy cần trực tiếp điều tra;
Cơ quan điều tra quân sự cấp quân khu điều tra vụ án hình sự về những tội phạm thuộc thẩm quyền xét xử của Tòa án quân sự cấp quân khu hoặc những vụ án thuộc thẩm quyền điều tra của Cơ quan điều tra cấp khu vực nếu xét thấy cần trực tiếp điều tra;
c) Cơ quan điều tra Bộ Công an, Cơ quan điều tra Bộ Quốc phòng điều tra vụ án hình sự về tội phạm đặc biệt nghiêm trọng do Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao hủy để điều tra lại; vụ án hình sự về tội phạm đặc biệt nghiêm trọng, phức tạp liên quan đến nhiều tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, vụ án hình sự về tội phạm đặc biệt nghiêm trọng, phức tạp liên quan đến nhiều quốc gia nếu xét thấy cần trực tiếp điều tra.”
Để biết thêm thông tin chi tiết, bạn vui lòng liên hệ với chúng tôi để được tư vấn trực tiếp. Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp qua điện thoại, gọi ngay tới số tổng đài: 1900.0191.
Trân trọng./.
Bộ phận tư vấn luật hình sự – Công ty luật LVN Group