Tôi xin chân thành cảm ơn và rất mong sự phản hồi từ các Quý Luật sư Công ty tư vấn Luật LVN Group

Tôi rất mong nhận được lời tư vấn vào địa chỉ email này.

Kính thư

Người thư:  Thái Trung

>> Luật sư tư vấn luật thuế qua điện thoạigọi:  1900.0191

Tư vấn chế độ bảo hiểm thất nghiệp?

Tư vấn chế độ bảo hiểm thất nghiệp – Ảnh minh họa

Trả lời:

Chào bạn ! cảm ơn bạn đã quan tâm và gửi câu hỏi về cho chuyên mục tư vấn của chúng tôi.

Chúng tôi xin giải đáp thắc mắc của bạn như sau:

1. Cơ sở pháp lý:

+ Luật Bảo hiểm xã hội 2006;

+ Nghị định 127/2008/NĐ-CPngày 12 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật bảo hiểm xã hội về bảo hiểm thất nghiệp

+Nghị định 100/2012/NĐ-CPSửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 127/2008/NĐ-CP ngày 12 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật bảo hiểm xã hội về bảo hiểm thất nghiệp.

2. Nội dung tư vấn: 

Theo quy định tại  Luật Bảo Hiểm xã hội và nghị định 127/NĐ – CP quy định về điều kiện hưởng bảo hiểm thất nghiệp đã được sửa đổi, bổ sung tại khoản 5 Điều 1 Nghị định 100/2012/ NĐ – CP như sau:

“Điều 15. Điều kiện hưởng bảo hiểm thất nghiệp theo Điều 81 Luật bảo hiểm xã hội 

Người thất nghiệp là người đang đóng bảo hiểm thất nghiệp mà bị mất việc làm hoặc chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc được hưởng bảo hiểm thất nghiệp khi có đủ các điều kiện sau: 

1. Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp đủ mười hai tháng trở lên trong thời gian hai mươi bốn tháng trước khi bị mất việc làm hoặc chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc theo quy định của pháp luật. 

Tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của người lao động được tính nếu người sử dụng lao động và người lao động đã đóng bảo hiểm thất nghiệp, người lao động đã thực hiện hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc ít nhất 01 ngày trong tháng đó. 

2. Đã đăng ký thất nghiệp với cơ quan lao động khi bị mất việc làm hoặc chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc.

3. Chưa tìm được việc làm sau mười lăm ngày, kể từ ngày đăng ký với cơ quan lao động theo quy định tại Khoản 2 Điều này.”

Để được hưởng bảo hiểm thất nghiệp thì người lao động cần phải làm hồ sơ để nộp cho cơ quan bảo hiểm, hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp được quy định tại Điều 125 Luật bảo hiểm xã hội, Điều 37 Nghị định 127/2008/NĐ – CP và được sửa đổi, bổ sung tại khoản 8 Điều 1 Nghị Định 100/2012/NĐ – CP: 

“1. Đơn đề nghị hưởng bảo hiểm thất nghiệp theo mẫu do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội quy định. 

2. Bản sao hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc đã hết hạn hoặc thoả thuận chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc xác nhận của đơn vị cuối cùng trước khi thất nghiệp về việc đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc theo hướng dẫn của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội. 

3. Người lao động khi nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp phải xuất trình Sổ bảo hiểm xã hội hoặc bản xác nhận của cơ quan Bảo hiểm xã hội về việc đóng bảo hiểm thất nghiệp.”

Đối với trường hợp của bạn, bạn đã làm việc ở công ty mới được 2 năm  sau đó thôi việc, vậy bạn cần phải xem bạn đã đủ các điều kiện để được hưởng bảo hiểm thất nghiệp hay  chưa? Trong trường hợp bạn đã đủ điều kiện hưởng bảo hiểm thất nghiệp thì bạn cần làm hồ sơ để nộp cho cơ quan bảo hiểm. Tuy nhiên, như bạn nói, bạn bị mất giấy thôi việc mà giấy thôi việc làm một trong những giấy tờ cần thiết phải có trong hồ sơ xin hưởng bảo hiểm thất nghiệp. Vì vậy, chúng tôi khuyên bạn nên tới công ty để xin xác nhận lại về việc bạn đã chấm dứt hợp đồng lao động. Sau khi xin được xác nhận này, bạn có thể tiến hành làm hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp bình thường để xin hưởng bảo hiểm thất nghiệp.

Trân trọng cảm ơn !

Bộ phận tư vấn pháp luật lao động – Công ty luật LVN Group