1. Bị teo tinh hoàn hai bên thì có được hoãn NVQS không ?
Luật sư trả lời:
Chào bạn. Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận Luật sư của LVN Group tư vấn pháp luật của Công ty Luật LVN Group. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ Luật sư của LVN Group của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:
Theo Thông tư liên tịch số 16/2016/TTLT-BYT-BQP hướng dẫn Luật nghĩa vụ quân sự năm 2015
9. Các bệnh về thận, tiết niệu, sinh dục
TT |
BỆNH TẬT |
ĐIỂM |
---|---|---|
137 |
Thận, tiết niệu: |
|
– Bệnh thận cấp tính như: Viêm cầu thận cấp, viêm bể thận cấp, viêm ống thận cấp do các nguyên nhân mới khỏi bệnh chưa quá 6 tháng |
5 |
|
– Bệnh thận mạn tính: Viêm cầu thận mạn tính có hội chứng thận hư, suy thận mạn tính do các nguyên nhân |
6 |
|
– Sỏi thận chưa có biến chứng: |
||
+ Chỉ có ở 1 bên, đã mổ kết quả tốt trên 1 năm |
4 |
|
+ Chưa mổ hoặc có sỏi ở 2 bên |
5 |
|
– Sỏi thận có biến chứng phải cắt 1 bên thận |
6 |
|
– U thận đã mổ |
6 |
|
– Nang thận: |
||
+ Chỉ có 1 nang, đường kính dưới 0,5 cm, không chèn ép đài, bể thận |
3 |
|
+ Có từ 2 nang trở lên hoặc đường kính trên 0,5 cm, không chèn ép đài bể thận |
4 |
|
+ Kích thước lớn, chèn ép đài bể thận |
6 |
|
– Sỏi niệu quản đơn thuần, 1 bên: |
||
+ Đã lấy sỏi không qua phẫu thuật |
3 |
|
+ Đã phẫu thuật lấy sỏi (kể cả phẫu thuật nội soi) |
4 |
|
+ Chưa lấy sỏi |
5T |
|
– Sỏi niệu quản đơn thuần, 2 bên (kể cả đã phẫu thuật) |
5 |
|
– Sỏi niệu quản đã phẫu thuật có biến chứng (rò nước tiểu, chít hẹp gây giãn thận hoặc viêm thận) |
6 |
|
– Sỏi bàng quang, niệu đạo: |
||
+ Chưa lấy sỏi |
4T |
|
+ Đã lấy sỏi không qua phẫu thuật, kết quả tốt |
3 |
|
+ Đã phẫu thuật lấy sỏi, kết quả tốt |
4 |
|
+ Đã phẫu thuật nhiều lần |
5 |
|
138 |
Các hội chứng tiết niệu: |
|
– Đái rắt, đái buốt, đái khó |
4 |
|
– Cơn đau quặn thận hay tái diễn |
5T |
|
– Đái ra máu chưa rõ nguyên nhân, đái ra mủ, dưỡng chấp |
5 |
|
139 |
Viêm đường tiết niệu: |
|
– Viêm bể thận – thận cấp, viêm niệu đạo do lậu, viêm tuyến tiền liệt |
5T |
|
– Viêm niệu đạo thường, viêm bàng quang cấp |
3T |
|
140 |
Các bệnh thận bẩm sinh: |
|
– Sa thận (1 hoặc 2 bên) |
5T |
|
– Thận móng ngựa |
6 |
|
– Thận kép 1 bên có biến chứng |
6 |
|
– Thận kép cả 2 bên |
6 |
|
– Thận lạc chỗ (1 – 2 bên) hoặc 1 thận |
6 |
|
141 |
Khối u sau phúc mạc: |
|
– U thận đã mổ hoặc chưa mổ |
6 |
|
– U tuyến thượng thận (huyết áp cao) |
6 |
|
– U mỡ, u quái, u thần kinh, u hạch |
6 |
|
142 |
Lao đường tiết niệu, sinh dục: |
|
– Lao thận đã mổ hoặc chưa mổ |
6 |
|
– Lao thận để lại di chứng hẹp niệu quản |
6 |
|
– Lao bàng quang, lao tuyến tiền liệt |
6 |
|
– Lao mào tinh hoàn (u cục hoặc rò) |
6 |
|
143 |
Các dị tật ở niệu quản: |
|
– Niệu quản nằm sau tĩnh mạch chủ |
6 |
|
– Niệu quản nằm sau động mạch chậu |
6 |
|
– Niệu quản kép 1 bên |
6 |
|
– Niệu quản kép 2 bên |
6 |
|
– Niệu quản lạc chỗ |
6 |
|
144 |
Các bệnh ở bàng quang: |
|
– U nhỏ bàng quang |
5 |
|
– U nhỏ bàng quang đã mổ, hồi phục tốt |
4 |
|
– U ác tính bàng quang |
6 |
|
– Túi thừa bàng quang, hẹp cổ bàng quang |
5 |
|
145 |
Sinh dục: |
|
– Hẹp bao hành không ảnh hưởng tiểu tiện, hoặc đã phẫu thuật kết quả tốt |
1 |
|
– Hẹp bao hành ảnh hưởng tiểu tiện |
3T |
|
– Hẹp niệu đạo do di chứng lậu, chấn thương rò và hẹp niệu đạo khác |
5 |
|
146 |
Các dị tật dương vật: |
|
– Lỗ đái lệch thấp (hypospadias) |
5 |
|
– Lỗ đái lệch cao |
6 |
|
– Cụt dương vật |
6 |
|
– Niệu đạo kép |
6 |
|
147 |
Dị tật ở bìu: |
|
– Thiếu 1 bên tinh hoàn |
3 |
|
– Tinh hoàn ẩn hoặc lạc chỗ 1 bên chưa gây biến chứng |
3T |
|
– Tinh hoàn ẩn hoặc lạc chỗ 1 bên đã gây biến chứng |
4T |
|
– Thiếu hoặc ẩn cả 2 bên tinh hoàn |
6 |
|
– Ái nam, ái nữ |
6 |
|
– U tinh hoàn đơn thuần |
5 |
|
– U mào tinh hoàn (không phải lao) |
4T |
|
– Tràn dịch màng tinh hoàn đã mổ tốt |
4 |
|
– Tràn dịch màng tinh hoàn chưa mổ |
5 |
|
– Viêm dày da tinh hoàn |
5 |
|
– Tràn máu màng tinh hoàn |
5 |
|
– Viêm loét da bìu. |
5T |
|
– U nang thừng tinh: |
||
+ Chưa mổ. |
5 |
|
+ Đã mổ trên 6 tháng, diễn biến tốt |
4 |
|
– Teo tinh hoàn: |
||
+ Teo cả 2 bên do quai bị |
6 |
|
+ Teo 1 bên do bệnh khác, nếu bệnh đã ổn định |
4 |
|
– Teo mào tinh hoàn 1 – 2 bên |
5 |
|
– U nhú qui đầu và rãnh qui đầu |
5T |
|
148 |
Ung thư dương vật |
6 |
149 |
Viêm tinh hoàn, viêm mào tinh hoàn |
4T |
150 |
Giãn tĩnh mạch thừng tinh (Varicocel): |
|
– Nhẹ |
2 |
|
– Vừa |
3 |
|
– Nặng |
4 |
Theo thông tin bạn đưa ra, bạn bị teo tinh hoàn 2 bên, thuộc điểm 6 trên thang điểm chấm. Và xếp vào Loại 6. Mà theo quy định, sẽ không tuyển quân những người có sức khỏe thuộc loại 6. Trường hợp của bạn sẽ được tạm hoãn nghĩa vụ quân sự. Nặng có thể được miễn nghĩa vụ quân sự.
Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ bộ phận tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài điện thoại: 1900.0191 để được giải đáp. Trân trọng./.
2. Tổng hợp những trường hợp được miễn hoặc tạm hoãn nghĩa vụ quân sự
Trả lời:
1. Văn bản pháp luật
Luật nghĩa vụ quân sự năm 2015
Thông tư 148/2018/TT-BQP quy định về tuyển chọn và gọi công dân nhập ngũ do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành
2. Các trường hợp được miễn nghĩa vụ quân sự
-Con của liệt sĩ, con của thương binh hạng một;
-Một anh hoặc một em trai của liệt sĩ; trong trường hợp gia đình có nhiều anh,em trai đủ điều kiện nhập ngũ thì cần làm văn bản thỏa thuận để một người được miễn nhập ngũ, những người còn lại có trách nhiệm tham gia nghĩa vụ quân sự như các trường hợp thông thường.
-Một con của thương binh hạng hai; một con của bệnh binh suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên; một con của người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 81 % trở lên; trong trường hợp gia đình có nhiều con trai đủ điều kiện nhập ngũ thì cần làm văn bản thỏa thuận để một người được miễn nhập ngũ, những người còn lại có trách nhiệm tham gia nghĩa vụ quân sự như các trường hợp thông thường.
-Người làm công tác cơ yếu không phải là quân nhân, Công an nhân dân;
-Cán bộ, công chức, viên chức, thanh niên xung phong được điều động đến công tác, làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật từ 24 tháng trở lên.
3. Các trường hợp được tạm hoãn nghĩa vụ quân sự
– Chưa đủ sức khỏe phục vụ tại ngũ theo kết luận của Hội đồng khám sức khỏe.
Theo quy định tại Thông tư 148/2018/TT-BQP quy định về tuyển chọn và gọi công dân nhập ngũ do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành thì công dân có sức khỏe loại 1,2,3 theo bảng phân loại sức khỏe ban hành theo thông tư số 16/2015/TTLT-BQP-BYTngày 30 tháng 6 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Y tế – Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định việc khám sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự. Không gọi nhập ngũ vào Quân đội những công dân có sức khỏe loại 3 tật khúc xạ về mắt (cận thị 1,5 diop trở lên, viễn thị các mức độ); nghiện ma túy, nhiễm HlV, AIDS.
– Là lao động duy nhất phải trực tiếp nuôi dưỡng thân nhân không còn khả năng lao động hoặc chưa đến tuổi lao động; trong gia đình bị thiệt hại nặng về người và tài sản do tai nạn, thiên tai, dịch bệnh nguy hiểm gây ra được Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã) xác nhận.
Một người được coi là lao động duy nhất trong gia đình khi những thành viên có tên trong sổ hộ khẩu đều dưới tuổi lao động hoặc trên tuổi lao động mà không có thu nhập, tuổi lao động theo quy định hiện tại đang là từ đủ 18 đến đủ 55 tuổi với nữ và đủ 60 tuổi với nam.
Trường hợp gia đình có người trong độ tuổi lao động mà không có việc làm thì người này không được coi là người phụ thuộc của người lao động chính, trừ trường hợp là người khuyết tật hoặc không có khả năng lao động.
– Một con của bệnh binh, người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 61% đến 80%. trong trường hợp gia đình có nhiều con trai trai đủ điều kiện nhập ngũ thì cần làm văn bản thỏa thuận để một người được miễn nhập ngũ, những người còn lại có trách nhiệm tham gia nghĩa vụ quân sự như các trường hợp thông thường.
– Có anh, chị hoặc em ruột là hạ sĩ quan, binh sĩ đang phục vụ tại ngũ; hạ sĩ quan, chiến sĩ thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân.
– Người thuộc diện di dân, giãn dân trong 03 năm đầu đến các xã đặc biệt khó khăn theo dự án phát triển kinh tế – xã hội của Nhà nước do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trở lên quyết định.
– Cán bộ, công chức, viên chức, thanh niên xung phong được điều động đến công tác, làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật.
– Đang học tại cơ sở giáo dục phổ thông; đang được đào tạo trình độ đại học hệ chính quy thuộc cơ sở giáo dục đại học, trình độ cao đẳng hệ chính quy thuộc cơ sở giáo dục nghề nghiệp trong thời gian một khóa đào tạo của một trình độ đào tạo.
Trường hợp công dân đang học các khóa học trung cấp nghề, khóa học ngôn ngữ, hoặc khóa học cao đẳng, đại học hệ đào tạo từ xa mà không học theo hệ tập trung thì không được hoãn nghĩa vụ quân sự.
Công dân đã học hết thời hạn khóa học mà chưa hoàn thành xong chương trìn học và được xét tốt nghiệp được xin gia hạn thời hạn tạm hoãn cho tới khi hoàn thành khóa học.
Lưu ý: – Công dân đang làm thủ tục đi nước ngoài lao động, học tập nếu không thuộc một trong các trường hợp nêu trên thì cũng không được hoãn nghiã vụ quân sự.
– Công dân đã hoãn nghĩa vụ quân sự để đi học cao đẳng đại học một lần cho 01 khóa học thì không được hoãn lần thứ hai.
Mọi vướng mắc pháp lý trong lĩnh vực nghĩa vụ quân sự quý khách hãy gọi: 1900.0191 (nhấn máy lẻ phím 3) để được Luật sư của LVN Group tư vấn pháp luật nghĩa vụ qua điện thoại trực tuyến. Trân trọng!
3. Tư vấn về trường hợp được tạm hoãn nghĩa vụ quân sự ?
Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua điện thoạigọi:1900.0191
Trả lời:
Hiện nay căn cứ theo quy định tại Điều 29, Luật nghĩa vụ quân sự về những trường hợp được tạm hoãn nhập ngũ trong thời bình như sau:
Điều 29
1. Những công dân sau đây được tạm hoãn gọi nhập ngũ trong thời bình:
a) Chưa đủ sức khoẻ phục vụ tại ngũ theo kết luận của Hội đồng khám sức khoẻ;
b) Là lao động duy nhất phải trực tiếp nuôi người khác trong gia đình không còn sức lao động hoặc chưa đến tuổi lao động;
c) Có anh, chị hoặc em ruột là hạ sĩ quan, binh sĩ đang phục vụ tại ngũ;
d) Giáo viên, nhân viên y tế, thanh niên xung phong đang làm việc ở vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo, vùng đặc biệt khó khăn; cán bộ, công chức, viên chức được điều động đến làm việc ở những vùng này;
đ) Đang nghiên cứu công trình khoa học cấp Nhà nước được Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ hoặc người có chức vụ tương đương chứng nhận;
e) Đang học ở các trường phổ thông, trường dạy nghề, trường trung cấp chuyên nghiệp, trường cao đẳng, trường đại học do Chính phủ quy định;
g) Đi xây dựng vùng kinh tế mới trong ba năm đầu.
Hằng năm, những công dân thuộc diện tạm hoãn gọi nhập ngũ quy định tại khoản này phải được kiểm tra, nếu không còn lý do tạm hoãn thì được gọi nhập ngũ.
Như vậy, để được tạm hoãn nghĩa vụ quân sự thì bạn phải thuộc một trong các trường hợp trên. Tuy nhiên bạn đang phải đi làm nuôi bố là thương binh hạng 4/4 và nuôi hai em đang đi học. Bạn thuộc trường hợp: “Là lao động duy nhất phải trực tiếp nuôi người khác trong gia đình không còn sức lao động hoặc chưa đến tuổi lao động”. Do đó, bạn có thể làm đơn xin tạm hoãn nghĩa vụ quân sự đến ban chỉ huy quân quân sự xã kèm theo các căn cứ chứng minh cho yêu cầu của bạn là chính đáng để được xem xét.
Để biết thêm thông tin chi tiết, bạn vui lòng liên hệ với chúng tôi để được tư vấn trực tiếp. Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp qua điện thoại gọi1900.0191
4. Đang là viên chức có được tạm hoãn nghĩa vụ quân sự không ?
Khoản 1 Điều 41 Luật Nghĩa vụ quân sự năm 2015 quy định về các trường hợp tạm hoãn thực hiện nghĩa vụ quân sự như sau:
“1. Tạm hoãn gọi nhập ngũ đối với những công dân sau đây:
a) Chưa đủ sức khỏe phục vụ tại ngũ theo kết luận của Hội đồng khám sức khỏe;
b) Là lao động duy nhất phải trực tiếp nuôi dưỡng thân nhân không còn khả năng lao động hoặc chưa đến tuổi lao động; trong gia đình bị thiệt hại nặng về người và tài sản do tai nạn, thiên tai, dịch bệnh nguy hiểm gây ra được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận;
c) Một con của bệnh binh, người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 61% đến 80%;
d) Có anh, chị hoặc em ruột là hạ sĩ quan, binh sĩ đang phục vụ tại ngũ; hạ sĩ quan, chiến sĩ thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân;
đ) Người thuộc diện di dân, giãn dân trong 03 năm đầu đến các xã đặc biệt khó khăn theo dự án phát triển kinh tế – xã hội của Nhà nước do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trở lên quyết định;
e) Cán bộ, công chức, viên chức, thanh niên xung phong được điều động đến công tác, làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật;
g) Đang học tại cơ sở giáo dục phổ thông; đang được đào tạo trình độ đại học hệ chính quy thuộc cơ sở giáo dục đại học, trình độ cao đẳng hệ chính quy thuộc cơ sở giáo dục nghề nghiệp trong thời gian một khóa đào tạo của một trình độ đào tạo”‘.
Như thông tin của bạn, bạn đã trúng tuyển khi khám sức khỏe, đang là viên chức công tác tại trường đại học. Với những thông tin đó chúng tôi nhận thấy bạn không có căn cứ để tạm hoãn thực hiện nghĩa vụ quân sự theo quy định tại khoản 1 nêu trên.
Những điều cần lưu ý: Bạn không có căn cứ được tạm hoãn thực hiện nghĩa vụ quân sự, do đó bạn vẫn phải chấp hành lệnh gọi nhập ngũ khi có.
Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận Luật sư của LVN Group tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài 24/7 gọi số: 1900.0191hoặc liên hệ văn phòng để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Luật LVN Group.
>> Tham khảo bài viết liên quan: Hoãn thực hiện nghĩa vụ quân sự theo Luật mới ?
5. Xin tư vấn về việc tạm hoãn nghĩa vụ quân sự ?
Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua điện thoạigọi:1900.0191
Luật sư tư vấn:
Căn cứ theo quy định tại Điều 29 Luật nghĩa vụ quân sự thì các trường hợp sau đây sẽ được tạm hoãn nghĩa vụ quân sự:
Điều 29
1. Những công dân sau đây được tạm hoãn gọi nhập ngũ trong thời bình:
a) Chưa đủ sức khoẻ phục vụ tại ngũ theo kết luận của Hội đồng khám sức khoẻ;
b) Là lao động duy nhất phải trực tiếp nuôi người khác trong gia đình không còn sức lao động hoặc chưa đến tuổi lao động;
c) Có anh, chị hoặc em ruột là hạ sĩ quan, binh sĩ đang phục vụ tại ngũ;
d) Giáo viên, nhân viên y tế, thanh niên xung phong đang làm việc ở vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo, vùng đặc biệt khó khăn; cán bộ, công chức, viên chức được điều động đến làm việc ở những vùng này;
đ) Đang nghiên cứu công trình khoa học cấp Nhà nước được Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ hoặc người có chức vụ tương đương chứng nhận;
e) Đang học ở các trường phổ thông, trường dạy nghề, trường trung cấp chuyên nghiệp, trường cao đẳng, trường đại học do Chính phủ quy định;
g) Đi xây dựng vùng kinh tế mới trong ba năm đầu.
Hằng năm, những công dân thuộc diện tạm hoãn gọi nhập ngũ quy định tại khoản này phải được kiểm tra, nếu không còn lý do tạm hoãn thì được gọi nhập ngũ.
2. Những công dân sau đây được miễn gọi nhập ngũ trong thời bình:
a) Con của liệt sĩ, con của thương binh hạng một, con của bệnh binh hạng một;
b) Một người anh hoặc em trai của liệt sĩ;
c) Một con trai của thương binh hạng hai;
d) Thanh niên xung phong, cán bộ, công chức, viên chức quy định tại điểm d khoản 1 Điều này đã phục vụ từ hai mươi bốn tháng trở lên.
3. Công dân thuộc diện được tạm hoãn gọi nhập ngũ hoặc được miễn gọi nhập ngũ quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này nếu tình nguyện thì có thể được tuyển chọn, gọi nhập ngũ.
4. Chính phủ quy định cụ thể vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo, vùng đặc biệt khó khăn”.
Như vậy bạn không thuộc trường hợp : Đang học ở các trường phổ thông, trường dạy nghề, trường trung cấp chuyên nghiệp, trường cao đẳng, trường đại học do Chính phủ quy định nên không thuộc đối tượng được tạm hoãn nghĩa vụ. Vì vậy khi có giấy gọi thì bạn vẫn phải chấp hành khám tuyển nghĩa vụ quân sự.
Để biết thêm thông tin chi tiết, bạn vui lòng liên hệ với chúng tôi để được tư vấn trực tiếp. Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp qua điện thoại gọi1900.0191.
Trân trọng./.
Bộ phận tư vấn luật nghĩa vụ quân sự – Công ty luật LVN Group