1. Khái quát về biên bản khám người

Văn bản do cơ quan điều tra lập khi thực hiện việc khám người theo quy định của pháp luật. Biên bản khám người là văn bản pháp lí thể hiện toàn bộ hoạt động khám người khi có căn cứ để nhận định rằng trong người bị khám có công cụ, phương tiện phạm tội, đồ vật, tài sản do phạm tội mà có hoặc đồ vật, tài liệu khác có liên quan đến vụ án cần thu giữ.

Biên bản thể hiện được toàn bộ các hoạt động khám người như thời gian, địa điểm tiến hành khám, những người tiến hành khám, những người chứng kiến và toàn bộ diễn biến, nội dung của quá trình khám, kết quả khám. Đồng thời biên bản cũng ghi nhận các khiếu nại, yêu cầu hoặc đề nghị của những người bị khám hoặc người chứng kiến.

Biên bản khám người phải có chữ kí của những người thực hiện lệnh khám, người bị khám và người chứng kiến.

2. Khái niệm biên bản khám người

Biên bản là một văn bản ghi chép lại những sự việc đã xảy ra hoặc đang xảy ra. Biên bản không có hiệu lực pháp lý để thi hành mà chủ yếu được dùng làm chứng cứ minh chứng các sự kiện thực tế đã xảy ra. Biên bản có thể là biên bản ghi lại một sự kiện như biên bản xử phạt hành chính, biên bản cuộc họp, biên bản hội nghị… hoặc biên bản ghi lại một hành vi cụ thể như lập biên bản hành vi vi phạm pháp luật, biên bản bàn giao tài sản, biên bản giao nhận, biên bản đồng ý hoặc không đồng ý về một nội dung nào đó.

Khám người được biết đến hành động là tìm tòi, lục soát trong người, quần áo đang mặc và các đồ vật đem theo bên mình ở thời điểm hiện tại với mục đích phát hiện, thu giữ công cụ, phương tiện phạm tội, đồ vật, tài sản do phạm tội mà có hoặc đồ vật, tài liệu khác có liên quan đến vụ án do Điều tra viên tiến hành khi có căn cứ để nhận định có trong người đối tượng bị khám.

Khám người là biện pháp cưỡng chế có ảnh hưởng trực tiếp đến quyền cơ bản của công dân nên pháp luật tố tụng hình sự quy định rất chặt chẽ. Ngoài ra, dưới góc độ pháp luật hành chính, khám người là một trong những biện pháp ngăn chặn hành chính mang tính cưỡng chế với mục đích thu giữ tang vật, công cụ, phương tiện vi phạm hành chính đang cất giấu trong người để kịp thời ngăn ngừa vi phạm hành chính, bảo đảm thu thập tài liệu làm căn cứ xử lý người vi phạm.

3. Cơ quan điều tra

Theo Luật tổ chức cơ quan điều tra hình sự gồm có: Cơ quan Điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động Điều tra; Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng, Điều tra viên, Cán bộ điều tra của Cơ quan Điều tra; Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng và cán bộ Điều tra của cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động Điều tra; Cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan.

Nhiệm vụ, quyền hạn của Cơ quan Điều tra

– Tiếp nhận, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố.

– Tiếp nhận hồ sơ vụ án do cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động Điều tra chuyển giao.

– Tiến hành Điều tra các tội phạm, áp dụng mọi biện pháp do luật định để phát hiện, xác định tội phạm và người thực hiện hành vi phạm tội; lập hồ sơ, đề nghị truy tố.

– Tìm ra nguyên nhân, Điều kiện phạm tội và yêu cầu các cơ quan, tổ chức hữu quan áp dụng các biện pháp khắc phục và ngăn ngừa.

Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức và cá nhân trong hoạt động Điều tra hình sự

– Cơ quan, tổ chức, cá nhân có quyền và nghĩa vụ phát hiện, tố giác, báo tin về tội phạm, vụ việc phạm tội, kiến nghị khởi tố; có trách nhiệm thực hiện yêu cầu, quyết định và tạo Điều kiện để Cơ quan Điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động Điều tra, người có thẩm quyền Điều tra hình sự thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn trong hoạt động Điều tra hình sự.

– Cơ quan nhà nước có trách nhiệm thông báo ngay cho Cơ quan Điều tra mọi hành vi phạm tội xảy ra trong cơ quan và trong lĩnh vực quản lý của mình; có quyền kiến nghị và gửi tài liệu có liên quan cho Cơ quan Điều tra để xem xét khởi tố đối với người có hành vi phạm tội; thực hiện yêu cầu và tạo Điều kiện để Cơ quan Điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động Điều tra, người có thẩm quyền Điều tra hình sự thực hiện nhiệm vụ Điều tra.

– Cơ quan Điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động Điều tra có trách nhiệm tiếp nhận, xem xét, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố; thông báo kết quả giải quyết cho cơ quan, tổ chức, cá nhân đã kiến nghị, tố giác, báo tin về tội phạm và phải áp dụng các biện pháp cần thiết để bảo vệ người đã tố giác tội phạm.

4. Quy định về khám người

Đối tượng bị khám người

Bất kì cá nhân nào khi có căn cứ cụ thể như tin báo, tài liệu được xác thực,… về hành vi cất giấu đồ vật, tài liệu dùng để vi phạm pháp luật thì đều có khả năng bị khám người.

Chủ thể được quyền khám người

Những chủ thể được phép khám người có phạm vi rất rộng, và theo quy định của pháp luật, chủ thể được quyền khám người bao gồm:

– Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã, Trưởng Công an phường;

– Trưởng Công an cấp huyện;

– Trưởng phòng Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội, Trưởng phòng Cảnh sát trật tự, Trưởng phòng Cảnh sát giao thông đường bộ, đường sắt, Trưởng phòng Cảnh sát đường thủy, Trưởng phòng Cảnh sát điều tra tội phạm về trật tự quản lý kinh tế và chức vụ, Trưởng phòng Cảnh sát điều tra tội phạm về trật tự xã hội, Trưởng phòng Cảnh sát điều tra tội phạm về ma túy, Trưởng phòng Quản lý xuất nhập cảnh của Công an cấp tỉnh; Trưởng phòng Cảnh sát thi hành án hình sự và hỗ trợ tư pháp, Trưởng phòng Cảnh sát phòng, chống tội phạm về môi trường;

– Thủ trưởng đơn vị cảnh sát cơ động từ cấp đại đội trở lên, Trạm trưởng Trạm công an cửa khẩu;

– Hạt trưởng Hạt kiểm lâm, Đội trưởng Đội kiểm lâm cơ động;

– Chi cục trưởng Chi cục Hải quan, Đội trưởng Đội kiểm soát thuộc Cục Hải quan, Đội trưởng Đội kiểm soát chống buôn lậu và Hải đội trưởng Hải đội kiểm soát trên biển thuộc Cục điều tra chống buôn lậu Tổng cục hải quan;

– Đội trưởng Đội quản lý thị trường;

– Chỉ huy trưởng Tiểu khu biên phòng, Chỉ huy trưởng biên phòng Cửa khẩu cảng, Chỉ huy trưởng Hải đoàn biên phòng, Chỉ huy trưởng Hải đội biên phòng, Trưởng đồn biên phòng và Thủ trưởng đơn vị bộ đội biên phòng đóng ở biên giới, hải đảo;

– Hải đội trưởng Hải đội Cảnh sát biển, Hải đoàn trưởng Hải đoàn Cảnh sát biển, Chỉ huy trưởng Vùng Cảnh sát biển;

– Người chỉ huy tàu bay, thuyền trưởng, trưởng tàu khi tàu bay, tàu biển, tàu hỏa đã rời sân bay, bến cảng, nhà ga;

– Thẩm phán chủ tọa phiên tòa.

5. Điều kiện bắt đầu trình tự thủ tục khám người

– Điều kiện tiên quyết để được khám xét một người theo thủ tục hành chính là phải có căn cứ cho rằng người đó cất giấu trong người đồ vật, tài liệu, phương tiện được sử dụng để vi phạm pháp luật

Quy định này đòi hỏi người khám phải có căn cứ chắc chắn mới được ra quyết định và tiến hành khám. Những căn cứ khẳng định người bị khám có cất giấu trong người đồ vật, tài liệu, phương tiện vi phạm hành chính thường là các nguồn tin báo đã được xác minh, những tài liệu, thông tin từ hoạt động nghiệp vụ của cơ quan chức năng.

– Việc ra quyết định khám người theo thủ tục hành chính phải đúng thẩm quyền và ngoài các chủ thể này, không cá nhân hay tổ chức nào được quyền khám người theo thủ tục hành chính

– Việc khám người phải có quyết định bằng văn bản của người có thẩm quyền.

Tuy nhiên, cần lưu ý một số trường hợp đặc biệt không cần quyết định, có tính chất tức thời cần phải khám xét ngay (do có nguy cơ các đồ vật, tài liệu, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính bị tẩu tán, tiêu hủy) theo quy định của pháp luật.

– Trước khi tiến hành khám người, người khám phải thông báo cho người bị khám biết quyết định khám, phải yêu cầu người bị khám tự giác đưa ra các công cụ, phương tiện, tài liệu vi phạm hành chính. Nếu họ không tự giác chấp hành thì tiến hành khám.

– Khi khám người phải tôn trọng danh dự, nhân phẩm của người bị khám, nam khám nam, nữ khám nữ và phải có người cùng giới chứng kiến.

6. Thủ tục thực hiện khám người

Khi bắt đầu khám xét người, người thi hành lệnh khám xét phải thực hiện công việc sau:

– Đọc lệnh và đưa cho người bị khám xét đọc lệnh đó;

– Giải thích cho người bị khám xét và những người có mặt biết quyền và nghĩa vụ của họ.

Tiếp đó, người tiến hành khám xét phải yêu cầu người bị khám xét đưa ra các tài liệu, đồ vật có liên quan đến vụ án, nếu họ từ chối hoặc đưa ra không đầy đủ các tài liệu, đồ vật liên quan đến vụ án thì tiến hành khám xét.

Tuy nhiên, cần lưu ý rằng, việc khám người phải do người cùng giới thực hiện và có người khác (cùng giới) chứng kiến

Trong mọi trường hợp khám người theo thủ tục hành chính đều phải lập biên bản. Quyết định khám người và biên bản khám người phải được giao cho người bị khám một bản. Quá trình khám nếu phát hiện tang vật, tài liệu, phương tiện vi phạm hành chính cất giấu trong người bị khám thì người khám phải thu giữ, phải lập biên bản thu giữ tang vật đó, phải mô tả chi tiết tình trạng, số lượng tang vật bị thu giữ . Biên bản thu giữ tang vật phải có chữ ký của người khám, người bị khám, người chứng kiến và giao cho người bị khám một bản.

Như đã nói ở trên, biện pháp khám người theo thủ tục hành chính ảnh hưởng đến quyền tự do thân thể của người bị khám, nó đòi hỏi tính thận trọng về căn cứ, thẩm quyền và thủ tục khám.

Trường hợp đặc biệt khám người không cần lệnh

Thông thường, việc khám người phải có lệnh khám xét, tuy nhiên trong một số trường hợp ngoại lệ sau đây thì công an được khám người không cần lệnh khi có căn cứ để khẳng định người có mặt tại nơi khám xét giấu trong người vũ khí, hung khí, chứng cứ, tài liệu, đồ vật liên quan đến vụ án (khoản 3 Điều 194 Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015) hoặc bắt người.

Cụ thể như sau:

– Bắt người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp: Có đủ căn cứ xác định người đó đang chuẩn bị thực hiện tội phạm rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng; Người cùng thực hiện tội phạm hoặc bị hại hoặc người có mặt tại nơi xảy ra tội phạm chính mắt nhìn thấy và xác nhận đúng là người đã thực hiện tội phạm mà xét thấy cần ngăn chặn ngay việc người đó trốn; Có dấu vết của tội phạm ở người hoặc tại chỗ ở hoặc nơi làm việc hoặc trên phương tiện của người bị nghi thực hiện tội phạm và xét thấy cần ngăn chặn ngay việc người đó trốn hoặc tiêu hủy chứng cứ.

– Bắt người phạm tội quả tang;

– Bắt người đang bị truy nã;

– Bắt bị can, bị cáo để tạm giam;

– Bắt người bị yêu cầu dẫn độ;

– Khi có căn cứ để khẳng định người có mặt tại nơi đang bị khám xét cất giấu trong người đồ vật, tài liệu có liên quan đến vụ án cần bị thu giữ.

Trân trọng!