Công ty tôi góp vốn với công ty X 2 ô tô để hai bên sử dụng chung và kinh doanh vận tải chở hàng. Hiện 1 chiếc công ty tôi đứng tên sở hữu, 1 chiếc công ty X đứng tên. Nay công ty tôi muốn lấy lại chiếc xe do công ty X đứng tên có được không? Thủ tục như thế nào?

Câu hỏi được biên tập từ chuyên mục tư vấn luật Doanh nghiệp của Công ty luật LVN Group

>> Luật sư tư vấn pháp luật Doanh nghiệp, gọi: 1900.0191

Trả lời:

Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận Luật sư của LVN Group tư vấn pháp luật của Công ty Luật LVN Group. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ Luật sư của LVN Group của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:

1. Cơ sở pháp lý:

Luật doanh nghiệp 2014;

– Bộ luật dân sự 2015

– Thông tư 58/2020/TT-BCA ngày 16/62020 của Bộ Công an quy định quy trình cấp, thu hồi đăng ký, biển số phương tiện giao thông cơ giới đường bộ.

2. Luật sư tư vấn:

2.1. Thủ tục sang tên ô tô:

  • Bước 1: Chuẩn bị bộ hồ sơ bao gồm những giấy tờ sau:

– Giấy khai đăng ký xe theo mẫu số 01 ban hành kèm theo Thông tư 58/2020/TT-BCA của Bộ Công an.

– Giấy tờ của chủ xe:

+ Chủ xe là cơ quan, tổ chức Việt Nam: Xuất trình thẻ Căn cước công dân hoặc Chứng minh nhân dân hoặc Sổ hộ khẩu của người đến đăng ký xe;

+Đối với lực lượng vũ trang: Xuất trình Chứng minh Công an nhân dân hoặc Chứng minh Quân đội nhân dân hoặc giấy xác nhận của thủ trưởng cơ quan, đơn vị công tác từ cấp trung đoàn, Phòng, Công an cấp huyện hoặc tương đương trở lên (trường hợp không có giấy chứng minh của lực lượng vũ trang).

+ Chủ xe là người Việt Nam định cư ở nước ngoài về sinh sống, làm việc tại Việt Nam: Xuất trình Sổ tạm trú hoặc Sổ hộ khẩu hoặc Hộ chiếu (còn giá trị sử dụng) hoặc giấy tờ khác có giá trị thay Hộ chiếu.

+ Chủ xe là doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài, văn phòng đại diện, doanh nghiệp nước ngoài trúng thầu tại Việt Nam, tổ chức phi chính phủ: Xuất trình căn cước công dân hoặc chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu (đối với người nước ngoài) của người đến đăng ký xe…. Người được ủy quyền đến giải quyết các thủ tục đăng ký xe, ngoài giấy tờ của chủ xe, còn phải xuất trình thẻ Căn cước công dân hoặc Chứng minh nhân dân hoặc Chứng minh ngoại giao, Chứng minh thư công vụ (còn giá trị sử dụng)….

– Giấy tờ chuyển quyền sở hữu xe bao gồm một trong các giấy tờ: Hóa đơn, chứng từ tài chính (biên lai, phiếu thu) hoặc giấy tờ mua bán, cho, tặng xe (quyết định, hợp đồng, …) được công chứng, chứng thực hợp pháp.

– Giấy tờ lệ phí trước bạ xe như: Biên lai hoặc Giấy nộp tiền vào ngân sách nhà nước hoặc giấy ủy nhiệm chi qua ngân hàng nộp lệ phí trước bạ hoặc giấy tờ nộp lệ phí trước bạ khác theo quy định của pháp luật hoặc giấy thông tin dữ liệu nộp lệ phí trước bạ được in từ hệ thống đăng ký quản lý xe (ghi đầy đủ nhãn hiệu, số loại, loại xe, số máy, số khung của xe). Trường hợp nhiều xe chung một giấy tờ lệ phí trước bạ thì mỗi xe đều phải có bản sao chứng thực theo quy định hoặc xác nhận của cơ quan đã cấp giấy tờ lệ phí trước bạ đó;

– Giấy chứng nhận thu hồi đăng ký, biển số xe (không áp dụng trường hợp sang tên ngay trong cùng tỉnh sau khi hoàn thành thủ tục chuyển quyền sở hữu xe);

Lưu ý: Theo quy định tại Điều 6 Thông tư 58/2020/TT-BCA trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày làm giấy tờ chuyển quyền sở hữu xe thì tổ chức, cá nhân mua, được cho, tặng, … xe phải đến cơ quan đăng ký xe làm thủ tục cấp đăng ký, biển số.

  • Bước 2: Nộp hồ sơ tới cơ quan có thẩm quyền

Thẩm quyền tiến hành thủ tục sang tên xe ô tô là Phòng Cảnh sát giao thông, Phòng Cảnh sát giao thông đường bộ-đường sắt, Phòng Cảnh sát giao thông đường bộ Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (gọi chung là Phòng Cảnh sát giao thông) nơi doanh nghiệp có trụ sở.

Trường hợp, đăng ký xe trực tuyến (qua mạng internet): Chủ xe kê khai thông tin của xe, chủ xe vào giấy khai đăng ký xe (mẫu số 01) trên trang thông tin điện tử của Cục Cảnh sát giao thông hoặc cổng dịch vụ công quốc gia để đăng ký xe trực tuyến và nhận mã số thứ tự, lịch hẹn giải quyết hồ sơ qua email hoặc qua tin nhắn điện thoại. Cán bộ, chiến sĩ làm nhiệm vụ đăng ký xe kiểm tra nội dung kê khai, tiến hành đăng ký cho chủ xe.

  • Bước 3: Người nhận chuyển quyền sở hữu xe bấm chọn biển số xe trên hệ thống đăng ký xe và nhận giấy hẹn trả giấy chứng nhận đăng ký xe, nộp lệ phí đăng ký xe và nhận biển số.
  • Mức thu lệ phí đăng ký sang tên xe, cấp biển số thực hiện theo quy định tại Thông tư 229/2016/TT-BTC ngày 11/11/2016 tùy loại xe và khu vực.

2.2. Thực hiện thủ tục cấp lại biển số xe

Theo quy định tại Khoản 9 Điều 15 Thông tư 58/2020/TT-BCA xe phải thu hồi giấy chứng nhận đăng ký xe, biển số xe trong trường hợp thuộc diện sang tên, chuyển quyền sở hữu.

Điều 15. Xe phải thu hồi giấy chứng nhận đăng ký xe, biển số xe

1. Xe hỏng không sử dụng được hoặc xe bị phá hủy do nguyên nhân khách quan.

2. Xe tháo máy, khung để thay thế cho xe khác.

3. Xe tạm nhập của cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài tái xuất hoặc chuyển nhượng tại Việt Nam.

4. Xe được miễn thuế nhập khẩu, nay chuyển nhượng sang mục đích khác.

5. Xe đăng ký tại các khu kinh tế – thương mại đặc biệt hoặc khu kinh tế cửa khẩu quốc tế theo quy định của Chính phủ khi tái xuất hoặc chuyển nhượng vào Việt Nam.

6. Xe bị mất cắp, chiếm đoạt không tìm được, chủ xe đề nghị thu hồi giấy chứng nhận đăng ký xe.

7. Xe hết niên hạn sử dụng; xe không được phép lưu hành theo quy định của pháp luật; xe có kết luận của cơ quan thẩm quyền bị cắt hàn hoặc đục lại số máy, số khung hoặc số máy hoặc số khung.

8. Xe đã đăng ký nhưng không đúng hệ biển quy định tại Thông tư này.

9. Xe thuộc diện sang tên, chuyển quyền sở hữu.

10. Xe quân sự không còn nhu cầu cấp biển số xe dân sự.

11. Xe đã đăng ký nhưng phát hiện hồ sơ xe giả hoặc cấp biển số không đúng quy định.

Đồng thời theo quy định tại Điều 10 Thông tư 58/2020/TT-BCA:

1. Đăng ký, cấp biển số lần đầu:

a) Chủ xe nộp giấy tờ theo quy định Điều 7, Điều 8 và xuất trình giấy tờ của chủ xe theo quy định tại Điều 9 Thông tư này;

b) Cán bộ, chiến sĩ làm nhiệm vụ đăng ký xe kiểm tra hồ sơ và thực tế xe đầy đủ đúng quy định;

c) Hướng dẫn chủ xe bấm chọn biển số trên hệ thống đăng ký xe;

d) Chủ xe nhận giấy hẹn trả giấy chứng nhận đăng ký xe, nộp lệ phí đăng ký xe và nhận biển số;

đ) Cán bộ, chiến sĩ làm nhiệm vụ đăng ký xe hoàn thiện hồ sơ và cấp giấy chứng nhận đăng ký xe theo quy định tại Điều 4 Thông tư này.

2. Đăng ký sang tên:

a) Tổ chức, cá nhân bán, điều chuyển, cho, tặng, phân bổ hoặc thừa kế xe: Khai báo và nộp giấy chứng nhận đăng ký, biển số xe theo quy định tại khoản 3 Điều 6 Thông tư này;

b) Cán bộ, chiến sĩ làm nhiệm vụ đăng ký xe thực hiện thu hồi đăng ký, biển số xe trên hệ thống đăng ký xe, cấp giấy chứng nhận thu hồi đăng ký xe và cấp biển số tạm thời;

c) Tổ chức, cá nhân mua, được điều chuyển, cho, tặng, phân bổ hoặc được thừa kế xe liên hệ với cơ quan đăng ký xe nơi cư trú: Nộp giấy tờ theo quy định tại Điều 7; khoản 2, khoản 3 Điều 8, giấy chứng nhận thu hồi đăng ký, biển số xe (không áp dụng trường hợp sang tên ngay trong cùng tỉnh sau khi hoàn thành thủ tục chuyển quyền sở hữu xe) và xuất trình giấy tờ của chủ xe theo quy định tại Điều 9 Thông tư này để làm thủ tục đăng ký sang tên. Trình tự cấp biển số thực hiện theo quy định tại điểm b, điểm đ (đối với ô tô sang tên trong cùng tỉnh, mô tô sang tên trong cùng điểm đăng ký) và điểm b, điểm c điểm d, điểm đ khoản 1 Điều này (đối với sang tên khác tỉnh).”

Do vậy, trường hợp công ty của Quý khách có trụ sở khác tỉnh với công ty X thì phải thực hiện thủ tục cấp lại biển số theo quy định.

2.3. Mẫu biên bản thanh lý hợp đồng giữa 2 công ty:

Trường hợp muốn chấm dứt hợp đồng, hai bên công ty có thể thỏa thuận để ký kết biên bản thanh lý hợp đồng, hoặc biên bản thanh lý thỏa thuận góp vốn.

Quý khách có thể tham khảo mẫu biên bản dưới đây:

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

————–

BIÊN BẢN THANH LÝ HỢP ĐỒNG

– Căn cứ vào Hợp đồng góp vốn số ……/HĐGV ký ngày … /…./….. giữa Công ty ………………… và Công ty ……………………………………….;

– Căn cứ theo nhu cầu và khả năng của hai bên.

Hôm nay, ngày ……. tháng ……. năm 2020, chúng tôi gồm có:

BÊN GÓP VỐN:Công ty …………………………………………………………………

Địa chỉ: ……………………………………………………………………………………………

Mã số thuế: …………………………………………………………………………………….

Người đại diện : ……………………… Chức vụ………………………..

(Sau đây gọi là Bên A)

BÊN NHẬN GÓP VỐN:…………………………………………………………………….

Địa chỉ: …………………………………………………………………………………………….

Mã số thuế: ……………………………………………………………………………………….

Người đại diện: …………………………………. Chức vụ: ………………….

(Sau đây gọi là Bên B)

Sau khi bàn bạc, thống nhất hai bên cùng ký biên bản thanh lý với nội dung cơ bản sau:

ĐIỀU 1: NỘI DUNG THANH LÝ HỢP ĐỒNG

1.1. Hai bên thỏa thuận góp tài sản bao gồm …………………………, tương đương giá trị ……………………………………………………………….., nhằm mục đích kinh doanh mua bán xe. Đến nay mục đích hợp tác kinh doanh đã đạt được, do vậy hai bên đồng ý thanh lý Hợp đồng góp vốn số: … /………………….. ký ngày ……………………… giữa ………………………………. và ………………………………………..

1.2. Trong quá trình thực hiện hợp đồng, mỗi Bên đều đã thực hiện đầy đủ, nghiêm túc trách nhiệm và quyền hạn của mình theo quy định của Hợp đồng.

1.3. Hai bên chấm dứt quyền và nghĩa vụ quy định trong Hợp đồng góp vốn số: … /………………….. ký ngày ……………………… giữa ………………………………. và ………………………………………..

ĐIỀU 2: ĐIỀU KHOẢN CHUNG

2.1. Biên bản thanh lý hợp đồng này là cơ sở để hai bên thanh quyết toán và chấm dứt nghĩa vụ của hai bên trong Hợp đồng góp vốn số: … /………………….. ký ngày ……………………… giữa ………………………………. và ………………………………………..

2.2. Biên bản thanh lý hợp đồng này được lập thành 02 (hai) bản, Bên A giữ 01(một) bản, Bên B giữ 01 (một) bản, có giá trị như nhau và có hiệu lực kể từ ngày ký.

ĐẠI DIỆN BÊN A ĐẠI DIỆN BÊN B

(Ký tên, đóng dấu) (Ký tên, đóng dấu)

Trên đây là tư vấn của chúng tôi. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ bộ phận tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài điện thoại số: 1900.0191 để được giải đáp.

Rất mong nhận được sự hợp tác!

Trân trọng./.

Bộ phận tư vấn pháp luật Doanh nghiệp – Công ty luật LVN Group