1. Thuế tiêu thụ đặc biệt là gì?

Thuế tiêu thụ đặc biệt là một loại thuế tiêu dùng được nhiều nước trên thế giới sử dụng. Chính vì thế mà tên gọi của sắc thuế nào cũng khác nhau. Cụ thể: Nước Thụy Điển gọi là thuế đặc biệt, tại Pháp lại có tên gọi là thuế tiêu dùng đặc biệt… và Việt Nam có tên gọi là thuế tiêu thụ đặc biệt. Loại thuế này đánh vào 1 số hàng hóa, dịch vụ nhằm điều tiết sản xuất và tiêu dùng của mỗi quốc gia. Tùy vào điều kiện phát triển kinh tế – xã hội và từng giai đoạn phát triển của mỗi nước mà đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt là khác nhau. Nói chung thuế tiêu thụ đặc biệt là loại thuế gián thu, đánh vào một số hàng hóa, dịch vụ đặc biệt nằm trong danh mục do Nhà nước quy định theo từng giai đoạn với mức thuế suất cao. Nhằm mục đích điều hướng sản xuất và tiêu dùng các hàng hóa, dịch vụ đó.

2. Đặc điểm của thuế tiêu thụ đặc biệt

– Thuế tiêu thụ đặc biệt là một loại thuế gián thu. Có nghĩa là loại thuế này được điều tiết thông qua giá cả hàng hóa, dịch vụ. Người nộp thuế không đồng thời là người chịu thuế mà người chịu thuế là người tiêu thụ. Người nộp thuế là nhà sản xuất, kinh doanh có nhiệm vụ thu và nộp hộ vào Ngân sách Nhà nước.

– Đây là loại thuế tiêu dùng 1 giai đoạn. Vì loại thuế này chỉ được đánh 1 lần ở khâu sản xuất, nhập khẩu hàng hóa hoặc kinh doanh dịch vụ. Khi hàng hoá và dịch vụ này chuyển qua khâu lưu thông thì không phải chịu thuế tiêu thụ đặc biệt.

– Thuế tiêu thụ đặc biệt có phạm vi điều tiết không rộng. Nó chỉ đánh trên một số hàng hóa – dịch vụ có tính chất đặc biệt. Đây cũng là loại thuế mang tính chất động viên cao. Do có mức thuế suất lớn và thay đổi theo từng thời kỳ phụ thuộc vào điều kiện phát triển kinh tế, xã hội của mỗi quốc gia.

3. Căn cứ tính thuế tiêu thụ đặc biệt

3.1Giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt

Việc xác định giá tối thiểu để tính thuế tiêu thụ đặc biệt được đặt ra nhằm chống gian lận thuế. Ví dụ, trong trường hợp cơ sở sản xuất hàng hóa chịu thuế tiêu thụ đặc biệt và bán hàng hóa thông qua đại lý, giá tối thiểu làm căn cứ tinh thuế tiêu thụ đặc biệt là 90% giá bán bình quân của đại lý này.

3.2 Khấu trừ thuế tiêu thụ đặc biệt

Người nộp thuế sản xuất hàng hóa thuộc đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt từ các nguyên liệu chịu thuế tiêu thụ đặc biệt nếu có chứng từ hợp pháp thì được khấu trừ số thuế tiêu thụ đặc biệt đã nộp đối với nguyên liệu nhập khẩu hoặc mua từ cơ sở sản xuất trong nước.

4. Đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt

– Đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt thực hiện theo quy định tại Điều 2 của Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt và Khoản 1 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt.

+ Đối với tàu bay, du thuyền quy định tại Điểm e Khoản 1 Điều 2 Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt là loại sử dụng cho mục đích dân dụng.

+ Đối với hàng mã quy định tại Điểm k Khoản 1 Điều 2 Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt không bao gồm hàng mã là đồ chơi trẻ em, đồ dùng dạy học.

+Đối với kinh doanh đặt cược quy định tại Điểm d Khoản 2 Điều 2 của Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt bao gồm: Đặt cược thể thao, giải trí và các hình thức đặt cược khác theo quy định của pháp luật.

– Đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt đối với hàng hóa quy định tại Khoản 1 Điều 2 Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt là các sản phẩm hàng hóa hoàn chỉnh, không bao gồm bộ linh kiện để lắp ráp các hàng hóa này.

5. Đối tượng không chịu thuế tiêu thụ đặc biệt

Đối tượng không chịu thuế tiêu thụ đặc biệt thực hiện theo quy định tại Điều 3 của Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt và Khoản 2 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt.

– Đối với hàng hóa nhập khẩu thuộc diện không chịu thuế tiêu thụ đặc biệt quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều 3 Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt, bao gồm:

+ Hàng viện trợ nhân đạo, hàng viện trợ không hoàn lại, bao gồm cả hàng hóa nhập khẩu bằng nguồn vốn viện trợ không hoàn lại được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, hàng trợ giúp nhân đạo, hàng cứu trợ khẩn cấp nhằm khắc phục hậu quả chiến tranh, thiên tai, dịch bệnh;

+ Quà tặng của các tổ chức, cá nhân ở nước ngoài cho các cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức chính trị xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân;

+ Quà biếu, quà tặng cho cá nhân tại Việt Nam theo định mức quy định của pháp luật.

– Đối với hàng quá cảnh, mượn đường qua cửa khẩu, biên giới Việt Nam, hàng chuyển khẩu quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều 3 của Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt, bao gồm:

+ Hàng hóa được vận chuyển từ nước xuất khẩu đến nước nhập khẩu qua cửa khẩu Việt Nam nhưng không làm thủ tục nhập khẩu vào Việt Nam và không làm thủ tục xuất khẩu ra khỏi Việt Nam;

+ Hàng hóa được vận chuyển từ nước xuất khẩu đến nước nhập khẩu qua cửa khẩu Việt Nam và đưa vào kho ngoại quan nhưng không làm thủ tục nhập khẩu vào Việt Nam và không làm thủ tục xuất khẩu ra khỏi Việt Nam;

+ Hàng quá cảnh, mượn đường qua cửa khẩu, biên giới Việt Nam trên cơ sở Hiệp định ký kết giữa Chính phủ Việt Nam với Chính phủ nước ngoài hoặc giữa cơ quan, người đại diện được Chính phủ Việt Nam và Chính phủ nước ngoài ủy quyền;

+ Hàng hóa được vận chuyển từ nước xuất khẩu đến nước nhập khẩu không qua cửa khẩu Việt Nam.

– Tàu bay, du thuyền sử dụng cho mục đích kinh doanh vận chuyển hàng hóa, hành khách, khách du lịch; tàu bay sử dụng cho mục đích: phun thuốc trừ sâu, chữa cháy, quay phim, chụp ảnh, đo đạc bản đồ, an ninh, quốc phòng.Trường hợp tàu bay, du thuyền không sử dụng cho mục đích kinh doanh vận chuyển hàng hóa, hành khách, kinh doanh du lịch; tàu bay không sử dụng cho mục đích: phun thuốc trừ sâu, chữa cháy, quay phim, chụp ảnh, đo đạc bản đồ, an ninh, quốc phòng thì phải chịu thuế tiêu thụ đặc biệt theo quy định của Luật thuế tiêu thụ đặc biệt và hướng dẫn của Bộ Tài chính.

– Đối với xe ô tô quy định tại Khoản 4 Điều 3 của Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt là các loại xe theo thiết kế của nhà sản xuất được sử dụng làm xe cứu thương, xe chở phạm nhân, xe tang lễ; xe thiết kế vừa có chỗ ngồi, vừa có chỗ đứng chở được từ 24 người trở lên; xe ô tô chạy trong khu vui chơi, giải trí, thể thao không đăng ký lưu hành và không tham gia giao thông và các loại xe chuyên dụng, xe không đăng ký lưu hành, không tham gia giao thông do Bộ Tài chính phối hợp với các Bộ, cơ quan liên quan quy định cụ thể.

– Đối với điều hòa nhiệt độ là loại có công suất từ 90.000 BTU trở xuống theo thiết kế của nhà sản xuất chỉ để lắp trên phương tiện vận tải, bao gồm ô tô, toa xe lửa, tàu, thuyền, tàu bay.

– Hàng hóa nhập khẩu từ nước ngoài vào khu phi thuế quan, hàng hóa từ nội địa bán vào khu phi thuế quan và chỉ sử dụng trong khu phi thuế quan, hàng hóa được mua bán giữa các khu phi thuế quan với nhau, trừ hai loại hàng hóa sau: Hàng hóa đưa vào khu được áp dụng quy chế khu phi thuế quan có dân cư sinh sống, không có hàng rào cứng và xe ô tô chở người dưới 24 chỗ.

Căn cứ vào quy định tại văn bản hợp nhất số 02/VBHN-VPQH năm 2016 về hướng dẫn luật thuế tiêu thụ đặc biệt quy định.

BIỂU THUẾ TIÊU THỤ ĐẶC BIỆT

Luật thuế tiêu thụ đặc biệt phân loại đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt thành hai nhóm

Thứ nhất là nhóm hàng hóa: thuốc lá điếu, xì gà, rượu, bia, xe ô tô dưới 24 chỗ ngồi, xe gắn máy, tàu bay, du thuyền, xăng, điều hòa nhiệt độ công suất từ 90.000 BTU trở xuống, bài lá, vàng mã, hàng mã.

Thứ hai là dịch vụ: kinh doanh vũ trường, mát- xa, ka -ra -ô -kê, ca -si – nô, kinh doanh xổ số, trò chơi điện tử có thưởng, kinh doanh đặt cược và kinh doanh gôn ( golf).

Các mức thuế suất được quy định như sau:

STT

Hàng hóa, dịch vụ

Thuế suất (%)

I

Hàng hóa

1

Thuốc lá điếu, xì gà và các chế phẩm khác từ cây thuốc lá

Từ ngày 01 tháng 01 năm 2016 đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2018

70

Từ ngày 01 tháng 01 năm 2019

75

2

Rượu

a) Rượu từ 20 độ trở lên

Từ ngày 01 tháng 01 năm 2016 đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2016

55

Từ ngày 01 tháng 01 năm 2017 đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2017

60

Từ ngày 01 tháng 01 năm 2018

65

b) Rượu dưới 20 độ

Từ ngày 01 tháng 01 năm 2016 đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2017

30

Từ ngày 01 tháng 01 năm 2018

35

3

Bia

Từ ngày 01 tháng 01 năm 2016 đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2016

55

Từ ngày 01 tháng 01 năm 2017 đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2017

60

Từ ngày 01 tháng 01 năm 2018

65

4

Xe ô tô dưới 24 chỗ

a) Xe ô tô chở người từ 9 chỗ trở xuống, trừ loại quy định tại các điểm 4đ, 4e và 4g của Biểu thuế quy định tại Điều này

– Loại có dung tích xi lanh từ 1.500 cm3 trở xuống

+ Từ ngày 01 tháng 7 năm 2016 đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2017

40

+ Từ ngày 01 tháng 01 năm 2018

35

– Loại có dung tích xi lanh trên 1.500 cm3 đến 2.000 cm3

+ Từ ngày 01 tháng 7 năm 2016 đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2017

45

+ Từ ngày 01 tháng 01 năm 2018

40

– Loại có dung tích xi lanh trên 2.000 cm3 đến 2.500 cm3

50

– Loại có dung tích xi lanh trên 2.500 cm3 đến 3.000 cm3

+ Từ ngày 01 tháng 7 năm 2016 đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2017

55

+ Từ ngày 01 tháng 01 năm 2018

60

– Loại có dung tích xi lanh trên 3.000 cm3 đến 4.000 cm3

90

– Loại có dung tích xi lanh trên 4.000 cm3 đến 5.000 cm3

110

– Loại có dung tích xi lanh trên 5.000 cm3 đến 6.000 cm3

130

– Loại có dung tích xi lanh trên 6.000 cm3

150

b) Xe ô tô chở người từ 10 đến dưới 16 chỗ, trừ loại quy định tại các điểm 4đ, 4e và 4g của Biểu thuế quy định tại Điều này

15

c) Xe ô tô chở người từ 16 đến dưới 24 chỗ, trừ loại quy định tại các điểm 4đ, 4e và 4g của Biểu thuế quy định tại Điều này

10

d) Xe ô tô vừa chở người, vừa chở hàng, trừ loại quy định tại các điểm 4đ, 4e và 4g của Biểu thuế quy định tại Điều này

– Loại có dung tích xi lanh từ 2.500 cm3 trở xuống

15

– Loại có dung tích xi lanh trên 2.500 cm3 đến 3.000 cm3

20

– Loại có dung tích xi lanh trên 3.000 cm3

25

đ) Xe ô tô chạy bằng xăng kết hợp năng lượng điện, năng lượng sinh học, trong đó tỷ trọng xăng sử dụng không quá 70% số năng lượng sử dụng

Bằng 70% mức thuế suất áp dụng cho xe cùng loại quy định tại các điểm 4a, 4b, 4c và 4d của Biểu thuế quy định tại Điều này

e) Xe ô tô chạy bằng năng lượng sinh học

Bằng 50% mức thuế suất áp dụng cho xe cùng loại quy định tại các điểm 4a, 4b, 4c và 4d của Biểu thuế quy định tại Điều này

g) Xe ô tô chạy bằng điện

– Loại chở người từ 9 chỗ trở xuống

15

– Loại chở người từ 10 đến dưới 16 chỗ

10

– Loại chở người từ 16 đến dưới 24 chỗ

5

– Loại thiết kế vừa chở người, vừa chở hàng

10

h) Xe mô-tô-hôm (motorhome) không phân biệt dung tích xi lanh

– Từ ngày 01 tháng 7 năm 2016 đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2017

70

– Từ ngày 01 tháng 01 năm 2018

75

5

Xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh có dung tích xi lanh trên 125 cm3

20

6

Tàu bay

30

7

Du thuyền

30

8

Xăng các loại

a) Xăng

10

b) Xăng E5

8

c) Xăng E10

7

9

Điều hòa nhiệt độ công suất từ 90.000 BTU trở xuống

10

10

Bài lá

40

11

Vàng mã, hàng mã

70

II

Dịch vụ

1

Kinh doanh vũ trường

40

2

Kinh doanh mát-xa, ka-ra-ô-kê

30

3

Kinh doanh ca-si-nô, trò chơi điện tử có thưởng

35

4

Kinh doanh đặt cược

30

5

Kinh doanh gôn

20

6

Kinh doanh xổ số

15

Thuế suất của một số mặt hàng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt có sự thay đổi theo chiều hướng tăng. Ví dụ: Thuế suất đối với hàng hóa Thuốc lá điếu, xì gà và các chế phẩm khác từ cây thuốc lá theo quy định trước là 65%, năm 2018 mặt hàng này tăng lên 70% từ ngày 1/1/2016 đến hết ngày 31/12/2018 và từ ngày 1/1/2019 là 75%; đối với dịch vụ kinh doanh ca-si-nô, trò chơi điện tử có thưởng tăng từ 30% lên 35%.

Trên đây là tư vấn của Luật LVN Group về vấn đề này. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ bộ phận Luật sư tư vấn pháp luật thuế trực tuyến số: 1900.0191  để được giải đáp. Rất mong nhận được sự hợp tác!

Trân trọng./.