I. Bồi thường hợp đồng đào tạo

Tình huống: Ngày 30 tháng 4 năm 2018, Tôi ký hợp đồng lao động với hãng máy bay. Theo thỏa thuận tại Điều 3 Lương và phụ cấp lương được tính như sau:

Lương cơ bản:

– 75% theo mức 1/F1 Phụ lục 2 cho đến khi đạt 500 giờ bay trên A320

– 100% theo mức 1/F1 phụ lục 2 khi đạt 501 giờ bay trên A320 trở lên

Phụ cấp:

Phụ cấp giờ bay

– 75% theo mức 1/F1 Phụ lục 2 cho đến khi đạt 500 giờ bay trên A320

– 100% theo mức 1/F1 phụ lục 2 khi đạt 501 giờ bay trên A320 trở lên

Phụ cấp chặng bay

– 75% theo mức 1/F1 Phụ lục 2 cho đến khi đạt 500 giờ bay trên A320

– 100% theo mức 1/F1 phụ lục 2 khi đạt 501 giờ bay trên A320 trở lên

Ngày 06 tháng 10 năm 2017 tôi ký thỏa thuận đào tạo với công ty theo đó tôi sẽ phải trả chi phí $35.000, thanh toán trước $17.500 sau đó trừ vào lương $486 mỗi tháng từ lương của nhân viên trong vòng 36 tháng.

Bồi thường $35.000 nếu:

– Chưa hoàn thành khóa học mà tự ý bỏ ngang

– Sau khi hoàn thành khóa đào tạo, nhân viên phải làm việc tối thiểu 3 năm liên tục cho VJC kể từ ngày hoàn thành khóa học trừ khi công ty chấm dứt hợp đồng lao động trước thời hạn.

Ngoài ra trong đợt dịch Covid-2019 công ty tự ý cắt giảm lương của chúng tôi sau khi có gửi 2 lần thông báo bằng văn bản. Hỏi:

1. Có phải bồi thường số tiền $35.000 theo thỏa thuận đào tạo khi chấm dứt hợp đồng chưa đủ thời hạn tối thiểu 3 năm liên tục?

2. Việc công ty cắt giảm lương có vi phạm hay không?

Câu hỏi được biên tập từ chuyên mục tư vấn luật Lao động của Công ty luật LVN Group

>> Luật sư tư vấn pháp luật Lao động, gọi: 1900.0191

Trả lời:

Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận Luật sư của LVN Group tư vấn pháp luật của Công ty Luật LVN Group. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ Luật sư của LVN Group của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:

1. Cơ sở pháp lý:

– Bộ luật Dân sự 2015

– Bộ luật Lao động 2019

2. Luật sư tư vấn:

Tại hợp đồng lao động ký ngày 30 tháng 4 năm 2018 căn cứ theo Thông tư số 21/2003/TT-BLĐTBXH ngày 22 tháng 9 năm 2003 của Bộ lao động – Thương binh và Xã hội. Tuy nhiên Thông tư này đã hết hiệu lực thi hành vào ngày 10 tháng 12 năm 2013, do đó hợp đồng vô hiệu một phần không áp dụng theo Thông tư số 21/2003/TT-BLĐTBXH để giải quyết các tranh chấp. Các vấn đề tranh chấp liên quan đến nội dung hợp đồng sẽ được áp dụng theo quy định của Bộ luật Lao động 2019.

2.1 Có phải bồi thường theo thỏa thuận đào tạo hay không?

Căn cứ các Điều 61, Điều 62 Bộ luật lao động 2019 quy định về đào tạo nghề như sau:

“Điều 61. Học nghề, tập nghề để làm việc cho người sử dụng lao động

1. Học nghề để làm việc cho người sử dụng lao động là việc người sử dụng lao động tuyển người vào để đào tạo nghề nghiệp tại nơi làm việc. Thời gian học nghề theo chương trình đào tạo của từng trình độ theo quy định của Luật Giáo dục nghề nghiệp.
2. Tập nghề để làm việc cho người sử dụng lao động là việc người sử dụng lao động tuyển người vào để hướng dẫn thực hành công việc, tập làm nghề theo vị trí việc làm tại nơi làm việc. Thời hạn tập nghề không quá 03 tháng.
3. Người sử dụng lao động tuyển người vào học nghề, tập nghề để làm việc cho mình thì không phải đăng ký hoạt động giáo dục nghề nghiệp; không được thu học phí; phải ký hợp đồng đào tạo theo quy định của Luật Giáo dục nghề nghiệp.
4. Người học nghề, người tập nghề phải đủ 14 tuổi trở lên và phải có đủ sức khỏe phù hợp với yêu cầu học nghề, tập nghề. Người học nghề, người tập nghề thuộc danh mục nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm do Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội ban hành phải từ đủ 18 tuổi trở lên, trừ lĩnh vực nghệ thuật, thể dục, thể thao.
5. Trong thời gian học nghề, tập nghề, nếu người học nghề, người tập nghề trực tiếp hoặc tham gia lao động thì được người sử dụng lao động trả lương theo mức do hai bên thỏa thuận.
6. Hết thời hạn học nghề, tập nghề, hai bên phải ký kết hợp đồng lao động khi đủ các điều kiện theo quy định của Bộ luật này.”

“ Điều 62. Hợp đồng đào tạo nghề giữa người sử dụng lao động, người lao động và chi phí đào tạo nghề

1. Hai bên phải ký kết hợp đồng đào tạo nghề trong trường hợp người lao động được đào tạo nâng cao trình độ, kỹ năng nghề, đào tạo lại ở trong nước hoặc nước ngoài từ kinh phí của người sử dụng lao động, kể cả kinh phí do đối tác tài trợ cho người sử dụng lao động.
Hợp đồng đào tạo nghề phải làm thành 02 bản, mỗi bên giữ 01 bản.
2. Hợp đồng đào tạo nghề phải có các nội dung chủ yếu sau đây:
a) Nghề đào tạo;
b) Địa điểm, thời gian và tiền lương trong thời gian đào tạo;
c) Thời hạn cam kết phải làm việc sau khi được đào tạo;
d) Ghi phí đào tạo và trách nhiệm hoàn trả chi phí đào tạo;
đ) Trách nhiệm của người sử dụng lao động;
e) Trách nhiệm của người lao động.
3. Chi phí đào tạo bao gồm các khoản chi có chứng từ hợp lệ về chi phí trả cho người dạy, tài liệu học tập, trường, lớp, máy, thiết bị, vật liệu thực hành, các chi phí khác hỗ trợ cho người học và tiền lương, tiền đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp cho người học trong thời gian đi học. Trường hợp người lao động được gửi đi đào tạo ở nước ngoài thì chi phí đào tạo còn bao gồm chi phí đi lại, chi phí sinh hoạt trong thời gian đào tạo.”

Căn cứ Điều 3. Bộ luật Dân sự 2015 quy định các nguyên tắc cơ bản của pháp luật dân sự như sau:

“Điều 3. Các nguyên tắc cơ bản của pháp luật dân sự

2. Cá nhân, pháp nhân xác lập, thực hiện, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự của mình trên cơ sở tự do, tự nguyện cam kết, thỏa thuận. Mọi cam kết, thỏa thuận không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội có hiệu lực thực hiện đối với các bên và phải được chủ thể khác tôn trọng.”

Như vậy,theo quy định trên sẽ sảy ra 2 trường hợp

Trường hợp 1:nếu Công ty trưc tiếp đào tạo người lao động để làm việc cho mình thì không được thu học phí.

Theo quy định tại Bộ luật Lao động 2019 không có quy định về việc phạt bồi thường hợp đồng đào tạo khi làm việc không làm đủ theo thời hạn cam kết. Nhưng cũng không có quy định cấm do đó theo nguyên tắc của pháp luật dân sự cá nhân tổ chức được cam kết, thỏa thuận nếu không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội có hiệu lực thực hiện đối với các bên và phải được chủ thể khác tôn trọng. Như vậy người lao động sẽ phải thực hiện khoản phạt bồi thường theo thỏa thuận đã ký trước đó.

Trường hợp 2:Đơn vị đào tạo không phải công ty thì bạn phải trả chi phí đào tạo cho công ty bao gồm các khoản chi của công ty có chứng từ hợp lệ về chi phí trả cho người dạy, tài liệu học tập, trường, lớp, máy, thiết bị, vật liệu thực hành, các chi phí khác hỗ trợ cho người học và tiền lương, tiền đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế cho người học trong thời gian đi học. Trường hợp người lao động được gửi đi đào tạo ở nước ngoài thì chi phí đào tạo còn bao gồm chi phí đi lại, chi phí sinh hoạt trong thời gian ở nước ngoài.

Đồng thời trả phạt bồi thường hợp đồng đào tạo như đã thỏa thuận.

Đối với trường hợp này người lao động làm đơn đề nghị gửi người sử dụng lao động giải quyết vấn đề chi phí đào tạo và bồi thường hợp đồng đào tạo theo đúng quy định pháp luật trong thời hạn cụ thể được nêu trong đơn. Kết thúc thời hạn nếu công ty không giải quyết thì cần làm đơn yêu cầu hòa giải viên lao động giải quyết tranh chấp trước khi khởi kiện ra tòa án có thẩm quyền yêu cầu giải quyết.

2.2 Vấn đề cắt giảm lương do dịch Covid-19

Căn cứ các Điều 33, 99, 188 Bộ luật Lao động 2019 quy định như sau:

“Điều 33. Sửa đổi, bổ sung hợp đồng lao động

1. Trong quá trình thực hiện hợp đồng lao động, nếu bên nào có yêu cầu sửa đổi, bổ sung nội dung hợp đồng lao động thì phải báo cho bên kia biết trước ít nhất 03 ngày làm việc về nội dung cần sửa đổi, bổ sung.
2. Trường hợp hai bên thỏa thuận được thì việc sửa đổi, bổ sung nội dung hợp đồng lao động được tiến hành bằng việc ký kết phụ lục hợp đồng lao động hoặc giao kết hợp đồng lao động mới.
3. Trường hợp hai bên không thỏa thuận được việc sửa đổi, bổ sung nội dung hợp đồng lao động thì tiếp tục thực hiện hợp đồng lao động đã giao kết.”

“Điều 99. Tiền lương ngừng việc

Trường hợp phải ngừng việc, người lao động được trả lương như sau:
1. Nếu do lỗi của người sử dụng lao động thì người lao động được trả đủ tiền lương theo hợp đồng lao động;
2. Nếu do lỗi của người lao động thì người đó không được trả lương; những người lao động khác trong cùng đơn vị phải ngừng việc thì được trả lương theo mức do hai bên thỏa thuận nhưng không được thấp hơn mức lương tối thiểu;
3. Nếu vì sự cố về điện, nước mà không do lỗi của người sử dụng lao động hoặc do thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh nguy hiểm, địch họa, di dời địa điểm hoạt động theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc vì lý do kinh tế thì hai bên thỏa thuận về tiền lương ngừng việc như sau:
a) Trường hợp ngừng việc từ 14 ngày làm việc trở xuống thì tiền lương ngừng việc được thỏa thuận không thấp hơn mức lương tối thiểu;
b) Trường hợp phải ngừng việc trên 14 ngày làm việc thì tiền lương ngừng việc do hai bên thỏa thuận nhưng phải bảo đảm tiền lương ngừng việc trong 14 ngày đầu tiên không thấp hơn mức lương tối thiểu.”

“Điều 188. Trình tự, thủ tục hòa giải tranh chấp lao động cá nhân của hòa giải viên lao động

1. Tranh chấp lao động cá nhân phải được giải quyết thông qua thủ tục hòa giải của hòa giải viên lao động trước khi yêu cầu Hội đồng trọng tài lao động hoặc Tòa án giải quyết, trừ các tranh chấp lao động sau đây không bắt buộc phải qua thủ tục hòa giải:
a) Về xử lý kỷ luật lao động theo hình thức sa thải hoặc về trường hợp bị đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động;
b) Về bồi thường thiệt hại, trợ cấp khi chấm dứt hợp đồng lao động;
c) Giữa người giúp việc gia đình với người sử dụng lao động;
d) Về bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội, về bảo hiểm y tế theo quy định của pháp luật về bảo hiểm y tế, về bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật về việc làm, về bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp theo quy định của pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động;
đ) Về bồi thường thiệt hại giữa người lao động với doanh nghiệp, tổ chức đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng
e) Giữa người lao động thuê lại với người sử dụng lao động thuê lại.”

Như vậy, theo quy định trên công ty không được tự ý điều chỉnh giảm lương của nhân viên mà không có sự thỏa thuận với người lao động kể cả trong trường hợp ngừng việc do dịch bệnh phải có sự thỏa thuận hay trường hợp thông thường phải có phụ lục hợp đồng.

Đối với trường hợp này người lao động làm đơn đề nghị gửi người sử dụng lao động giải quyết lương theo đúng thỏa thuận trong hợp đồng lao động và đưa ra một thời hạn giải quyết nhất định. Kết thúc thời hạn nếu công ty không giải quyết thì cần làm đơn yêu cầu hòa giải viên lao động giải quyết tranh chấp trước khi khởi kiện ra tòa án cấp huyện nơi đặt trụ công ty để yêu cầu giải quyết.

Lưu ý: Trong quá trình kiểm tra trên cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp cho thấy bên phía công ty có 3 người đại diện theo pháp luật

Do đó cần dựa vào điều lệ công ty để xác định ai có thẩm quyền ký Hợp đồng lao động và Hợp đồng đào tạo. Nếu người ký không có thẩm quyền sẽ dẫn tới văn bản bị vô hiệu. Tuy nhiên trong nội bộ doanh nghiệp vẫn có thể thực hiện ủy quyền ký hợp đồng.

Trên đây là tư vấn của chúng tôi. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ bộ phận tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài điện thoại số: 1900.0191 để được giải đáp.

Rất mong nhận được sự hợp tác!

Trân trọng./.

Bộ phận tư vấn pháp luật Lao động – Công ty luật LVN Group