1. Bù trừ giao dịch chứng khoán là gì?

Bù trừ giao dịch chứng khoán là các hoạt động bao gồm ký quỹ, đối chiếu, xác nhận kết quả giao dịch, xử lý lỗi, thế vị giao dịch, bù trừ, xác định nghĩa vụ thanh toán và quản lý rủi ro liên quan đến giao dịch chứng khoán (Khoản 39 Điều 3 Nghị định 155/2020/NĐ-CP hướng dẫn Luật chứng khoán)

2. Thế vị, đối chiếu, xác nhận giao dịch

Thế vị là việc thay thế một bên trong giao dịch chứng khoán bằng một bên khác, trong đó bên thay thế kế thừa tất cả các quyền lợi và nghĩa vụ có liên quan đến giao dịch chứng khoán của bên bị thay thế. (khoản 45 Điều 3 Nghị định 155/2020/NĐ-CP)

Thế vị, đối chiếu, xác nhận giao dịch được quy định tại Điều 32 Thông tư 119/2020/TT-BTC. Theo đó:

Thứ nhất, sau khi nhận kết quả giao dịch từ các Sở giao dịch chứng khoán, Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam kiểm tra tính hợp lệ của các giao dịch trước khi thực hiện thế vị giao dịch.

Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam được quyền từ chối thế vị và loại bỏ thanh toán đối với các giao dịch không hợp lệ theo quy định tại khoản 1 Điều 37 Thông 119/2020/TT-BTC. Cụ thể là các trường hợp sau đây:

(i) Thành viên bù trừ, khách hàng của thành viên bù trừ bán chứng khoán khi chưa sở hữu không đúng hướng dẫn của Bộ Tài chính;

(ii) Giao dịch của thành viên bù trừ hoặc khách hàng của thành viên bù trừ được thực hiện sau khi Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam thông báo cho Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam về việc đình chỉ giao dịch đối với thành viên bù trừ đó;

(iii) Giao dịch thực hiện đối với mã chứng khoán chưa được chấp nhận bù trừ, thanh toán trên hệ thống của Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam;

(iv) Giao dịch có số hiệu tài khoản không hợp lệ do số đăng ký thành viên bù trừ hoặc ký tự loại tài khoản giao dịch không tồn tại;

(v) Giao dịch có các thông tin không hợp lệ gồm: không có mã phiên giao dịch; ngày giao dịch khác ngày hiện tại; không có số hiệu lệnh bên mua hoặc bên bán; giá, khối lượng giao dịch nhỏ hơn hoặc bằng không; không có xác nhận lệnh;

(vi) Giao dịch có tổ hợp bốn thông tin mã thị trường, mã bảng giao dịch, mã chứng khoán, số xác nhận lệnh trùng với giao dịch đã nhận trước đó;

(vii) Các trường hợp khác sau khi được Ủy ban Chứng khoán Nhà nước chấp thuận.

Thành viên bù trừ có giao dịch bị từ chối thế vị và loại bỏ thanh toán thuộc trường hợp (i) và (ii) phải bồi thường cho tổ chức, cá nhân có giao dịch đối ứng liên quan theo mức 20% giá trị giao dịch bị từ chối thế vị hoặc không được thanh toán. Trường hợp là hành vi vi phạm pháp luật, thành viên bù trừ bị xử lý theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực chứng khoán và thị trường chứng khoán.

Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam có trách nhiệm thông báo cho Sở giao dịch chứng khoán các giao dịch bị từ chối thế vị và loại bỏ thanh toán.

Thứ hai, Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam có trách nhiệm thông báo danh sách giao dịch hợp lệ cho các thành viên bù trừ để đối chiếu và xác nhận.

Thứ ba, Thành viên bù trừ có trách nhiệm đối chiếu chi tiết giao dịch với danh sách giao dịch hợp lệ của Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam gửi và xác nhận lại với Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam theo quy chế của Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam.

3. Sửa lỗi sau giao dịch chứng khoán

Sửa lỗi sau giao dịch chứng khoán được quy định tại Điều 33 Thông tư 119/2020/TT-BTC. Theo đó:

3.1. Trường hợp thực hiện sửa lỗi sau giao dịch

Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam thực hiện sửa lỗi sau giao dịch đối với các trường hợp sau:

(i) Thành viên bù trừ là công ty chứng khoán đặt nhầm, sai lệnh của khách hàng như: sai số tài khoản của khách hàng, sai mã chứng khoán, sai mức giá, thừa lệnh, nhầm lệnh mua thành lệnh bán và ngược lại, sai số lượng chứng khoán;

(ii) Thành viên bù trừ không kiểm soát số dư chứng khoán và tiền của khách hàng theo quy định dẫn đến thiếu chứng khoán hoặc tiền để thanh toán giao dịch chứng khoán;

(iii) Số lượng chứng khoán bán hoặc số lượng chứng khoán mua chênh lệch do tổng số lượng chứng khoán bán không bằng với tổng số lượng chứng khoán mua trên các lệnh giao dịch trong ngày đã được thực hiện của nhà đầu tư;

(iv) Công ty chứng khoán là thành viên bù trừ đặt lệnh giao dịch cho khách hàng của thành viên bù trừ là ngân hàng lưu ký khi chưa có xác nhận hoặc đặt lệnh sai so với thông tin xác nhận của ngân hàng lưu ký;

(v) Tài khoản thiếu chứng khoán của khách hàng đến thời điểm quy định không gửi thông báo, xác nhận với Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam;

(vi) Các giao dịch thiếu thông tin tài khoản của khách hàng.

3.2. Nguyên tắc sửa lỗi sau giao dịch

Việc sửa lỗi sau giao dịch được Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam thực hiện theo nguyên tắc sau:

– Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam thực hiện sửa lỗi về tài khoản tự doanh theo yêu cầu của thành viên bù trừ đối với các trường hợp (i), (ii) và (iii);

– Đối với trường hợp (iv), Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam sửa lỗi về tài khoản tự doanh của công ty chứng khoán sau khi ngân hàng lưu ký từ chối xác nhận thanh toán giao dịch chứng khoán của khách hàng;

– Đối với trường hợp (v), Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam sửa lỗi về tài khoản tự doanh của thành viên bù trừ mà không cần có ý kiến của thành viên bù trừ;

– Đối với trường hợp (v), Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam sửa lỗi về đúng tài khoản của khách hàng đã được cập nhật thông tin trong thời gian quy định. Sau thời gian này, đối với các giao dịch thiếu thông tin tài khoản nhà đầu tư, Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam sửa lỗi về tài khoản tự doanh của thành viên bù trừ.

Trường hợp thành viên bù trừ sửa lỗi không có tài khoản tự doanh, Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam sẽ mở tài khoản tự doanh cho thành viên bù trừ để hạch toán tạm thời số chứng khoán mà thành viên bù trừ được nhận hoặc phải trả do phải thực hiện sửa lỗi. Cơ chế thực hiện như sau:

– Khi được nhận chứng khoán từ việc sửa lỗi, thành viên bù trừ có nghĩa vụ bán ngay số chứng khoán được nhận về từ giao dịch sửa lỗi vào phiên giao dịch gần nhất để Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam đóng tài khoản;

– Khi phải hoàn trả chứng khoán vay từ bên cho vay, thành viên bù trừ được phép duy trì tài khoản tự doanh cho đến khi hoàn tất nghĩa vụ đối với bên cho vay chứng khoán.

Trường hợp sửa lỗi dẫn tới vượt tỷ lệ sở hữu nước ngoài tối đa theo quy định, thành viên bù trừ có trách nhiệm bán một phần hoặc toàn bộ số chứng khoán nhận về từ giao dịch sửa lỗi vào phiên giao dịch gần nhất để giảm tỷ lệ sở hữu nước ngoài xuống mức quy định.

Đối với các lỗi không thuộc các trường hợp đã nêu, Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam được xem xét, xử lý sau khi có ý kiến chấp thuận của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước.

Thành viên bù trừ do sửa lỗi sau giao dịch bị coi là mất khả năng thanh toán giao dịch chứng khoán được áp dụng các cơ chế hỗ trợ thanh toán theo quy định tại Điều 35 Thông tư 119/2020/TT-BTC.

Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam có trách nhiệm thông báo cho Sở giao dịch chứng khoán các giao dịch sửa lỗi sau giao dịch.

4. Xử lý lỗi giao dịch tự doanh

Trường hợp thành viên bù trừ là công ty chứng khoán nhập sai số hiệu tài khoản tự doanh, sai lệnh tự doanh vào hệ thống giao dịch chứng khoán, Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam sẽ thực hiện điều chỉnh tương ứng về đúng số hiệu tài khoản tự doanh, lệnh tự doanh của công ty chứng khoán, ngân hàng lưu ký để thực hiện bù trừ, thanh toán giao dịch chứng khoán.

Trường hợp thành viên bù trừ là công ty chứng khoán nhập sai lệnh dẫn tới thiếu chứng khoán để thanh toán hoặc thành viên lập quỹ hoán đổi danh mục bị thiếu chứng khoán hoặc chứng chỉ quỹ hoán đổi danh mục để thanh toán do giao dịch hoán đổi không thành công theo quy định về quản lý quỹ hoán đổi danh mục thì được áp dụng các cơ chế hỗ trợ thanh toán theo quy định tại Điều 35 Thông tư này.

 Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam có trách nhiệm thông báo cho Sở giao dịch chứng khoán các giao dịch xử lý lỗi sau giao dịch.

5. Xử lý các trường hợp mất khả năng thanh toán giao dịch chứng khoán

Thành viên bù trừ, khách hàng của thành viên bù trừ bị mất khả năng thanh toán giao dịch chứng khoán khi thuộc một trong các trường hợp sau:

(i) Không kịp thời thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ các nghĩa vụ ký quỹ bù trừ, thanh toán giao dịch chứng khoán theo quy chế của Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam;

(ii) Bị phá sản hoặc tuyên bố phá sản theo quy định pháp luật về phá sản doanh nghiệp;

(iii) Các trường hợp khác theo quy chế của Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam.

Trường hợp thiếu tiền, Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam được sử dụng các nguồn hỗ trợ để đảm bảo thanh toán giao dịch chứng khoán khi thành viên bù trừ, khách hàng của thành viên bù trừ mất khả năng thanh toán giao dịch chứng khoán theo trình tự sau:

– Sử dụng tiền ký quỹ bù trừ của thành viên bù trừ mất khả năng thanh toán giao dịch chứng khoán theo trình tự quy định tại quy chế của Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam;

– Sử dụng khoản đóng góp quỹ bù trừ bằng tiền của thành viên bù trừ mất khả năng thanh toán giao dịch chứng khoán trường hợp tiền ký quỹ bù trừ của thành viên bù trừ không đủ bù đắp nghĩa vụ thanh toán;

– Thực hiện sử dụng, bán, chuyển giao tài sản ký quỹ bù trừ của thành viên bù trừ, nhà đầu tư mất khả năng thanh toán giao dịch chứng khoán, tài sản đóng góp quỹ bù trừ bằng chứng khoán của thành viên bù trừ mất khả năng thanh toán giao dịch chứng khoán theo quy chế của Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam;

– Sử dụng khoản đóng góp quỹ bù trừ của thành viên bù trừ khác theo tỷ lệ do Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam quyết định. Trong trường hợp này Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam thông báo cho các thành viên bù trừ thông tin về việc sử dụng quỹ bù trừ để đảm bảo thanh toán trong ngày sử dụng. Thành viên bù trừ mất khả năng thanh toán giao dịch chứng khoán có trách nhiệm hoàn trả toàn bộ số tài sản quỹ bù trừ đã sử dụng và thanh toán tiền lãi cho các thành viên bù trừ khác theo lãi suất do Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam quy định;

– Sử dụng Quỹ phòng ngừa rủi ro nghiệp vụ và các nguồn vốn hợp pháp khác của Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam sau khi được sự chấp thuận của Bộ Tài chính.

Trường hợp thiếu chứng khoán do sửa lỗi sau giao dịch hoặc xử lý lỗi tự doanh, thành viên bù trừ áp dụng các biện pháp hỗ trợ theo trình tự sau:

– Sử dụng chứng khoán vay qua hệ thống vay và cho vay chứng khoán do Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam quản lý;

– Trường hợp đến thời điểm thanh toán theo quy định, thành viên bù trừ vẫn không đủ chứng khoán để thanh toán, Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam sẽ thực hiện lùi thời hạn thanh toán đối với số lượng chứng khoán thiếu của thành viên bù trừ để tiếp tục áp dụng cơ chế hỗ trợ do thiếu chứng khoán quy định tại điểm a hoặc điểm c khoản này. Việc lùi thời hạn thanh toán thực hiện theo quy định tại Điều 36 Thông tư này.

– Mua bắt buộc qua hệ thống giao dịch chứng khoán. Giao dịch mua bắt buộc được thanh toán trong ngày và được bù trừ chung với giao dịch có cùng ngày thanh toán qua hệ thống của Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam;

Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam được thực hiện thanh toán bằng tiền đối với giao dịch thiếu chứng khoán trong các trường hợp sau:

– Ngày thanh toán là ngày đăng ký cuối cùng để thực hiện quyền có phát sinh lợi ích vật chất mà thành viên bù trừ không hoàn tất việc vay, mua bắt buộc chứng khoán trong thời gian quy định;

– Chứng khoán thiếu không được phép vay và mua bắt buộc theo quy định của Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam và Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam;

– Thành viên bù trừ đã áp dụng các biện pháp hỗ trợ quy định tại khoản 3, Điều này mà vẫn không đủ chứng khoán để thanh toán.

Thành viên bù trừ mất khả năng thanh toán giao dịch chứng khoán, khách hàng của thành viên bù trừ mất khả năng thanh toán giao dịch chứng khoán phải hoàn trả các nguồn hỗ trợ đã sử dụng theo trình tự như sau:

– Các nguồn vốn hợp pháp của Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam;

– Quỹ phòng ngừa rủi ro nghiệp vụ của Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam;

– Khoản đóng góp của các thành viên bù trừ khác trong quỹ bù trừ;

– Khoản đóng góp của chính thành viên bù trừ mất khả năng thanh toán giao dịch chứng khoán trong quỹ bù trừ.

Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam được sử dụng, bán, chuyển giao chứng khoán hiện có, chứng khoán chờ về từ các giao dịch mua trước đó trên các tài khoản tự doanh, tạo lập thị trường của thành viên bù trừ mất khả năng thanh toán tiền; chứng khoán chờ về từ các giao dịch mua thiếu tiền trước đó trên tài khoản của nhà đầu tư mất khả năng thanh toán tiền để hoàn trả các nguồn hỗ trợ đã sử dụng và bù đắp các chi phí phát sinh có liên quan.

Trong trường hợp chưa thể bán, sử dụng, chuyển giao chứng khoán hiện có, chứng khoán chờ về nêu trên hoặc số tiền thu được từ việc bán, sử dụng, chuyển giao không đủ để hoàn trả các nguồn hỗ trợ và bù đắp các chi phí phát sinh liên quan, Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam được sử dụng tiền thu được từ các giao dịch bán chứng khoán khác, quyền và lợi ích thu được từ chứng khoán của chính thành viên bù trừ, nhà đầu tư mất khả năng thanh toán tiền để hoàn trả các nguồn hỗ trợ và bù đắp chi phí, thiệt hại phát sinh.

Việc sử dụng các nguồn hỗ trợ thanh toán, cơ chế xử lý tài sản bảo đảm, hoàn trả khoản vay, việc xác định giá thanh toán, thời gian, trình tự thanh toán bằng tiền thực hiện theo quy chế của Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam.

Ngoài việc sử dụng các biện pháp đảm bảo khả năng thanh toán theo quy định tại các khoản 2, 3, 4 Điều này, Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam được thực hiện các biện pháp sau:

– Yêu cầu thành viên bù trừ giải trình lý do, cung cấp toàn bộ thông tin liên quan đến việc mất khả năng thanh toán giao dịch chứng khoán, cung cấp danh sách khách hàng, thông tin nhận biết khách hàng và thông tin trên tài khoản ký quỹ bù trừ của khách hàng và thành viên bù trừ;

– Phối hợp với Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam để đình chỉ giao dịch đối với thành viên bù trừ là thành viên giao dịch, thành viên giao dịch không bù trừ có hợp đồng ủy thác bù trừ, thanh toán với thành viên bù trừ mất khả năng thanh toán giao dịch chứng khoán, ngoại trừ các giao dịch theo yêu cầu của Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam (nếu có) để làm giảm nghĩa vụ thanh toán hoặc nghĩa vụ ký quỹ bù trừ của nhà đầu tư, thành viên bù trừ;

– Điều chỉnh mức ký quỹ bù trừ yêu cầu, mức đóng góp quỹ bù trừ đối với thành viên bù trừ mất khả năng thanh toán giao dịch chứng khoán.

Trong trường hợp nhà đầu tư mất khả năng thanh toán giao dịch chứng khoán, thành viên bù trừ có trách nhiệm báo cáo ngay cho Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam thông tin về giao dịch chứng khoán, danh mục tài sản ký quỹ bù trừ của nhà đầu tư đó và thực hiện các biện pháp xử lý phù hợp, bao gồm:

– Yêu cầu nhà đầu tư hoặc thành viên bù trừ thực hiện giao dịch bắt buộc đối ứng với giao dịch đã thực hiện trong cùng ngày giao dịch để giảm thiểu nghĩa vụ thanh toán;

– Đình chỉ việc nhận lệnh giao dịch chứng khoán mới từ nhà đầu tư liên quan đồng thời hủy các lệnh giao dịch chưa thực hiện của nhà đầu tư đó;

– Sử dụng, bán, chuyển giao tài sản ký quỹ bù trừ của nhà đầu tư để mua hoặc làm tài sản bảo đảm cho khoản vay để thực hiện nghĩa vụ thanh toán đối với các giao dịch chứng khoán của nhà đầu tư. Trường hợp không đủ, thành viên bù trừ phải sử dụng tài sản của mình để thực hiện thanh toán thay cho nhà đầu tư.

Việc áp dụng cơ chế vay và cho vay chứng khoán để hỗ trợ thanh toán được thực hiện theo hướng dẫn tại quy chế của Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam.

Trường hợp thành viên bù trừ phải mua bắt buộc chứng khoán qua hệ thống giao dịch chứng khoán, thành viên bù trừ thực hiện theo quy định của Sở giao dịch chứng khoán.

6. Lùi thời hạn thanh toán

Việc lùi thời hạn thanh toán được thực hiện theo nguyên tắc sau:

– Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam sẽ tách số lượng chứng khoán thiếu để lùi thời hạn thanh toán;

– Thời hạn lùi thanh toán tối đa là 03 ngày làm việc kể từ ngày thanh toán của số lượng chứng khoán thiếu. Giá trị của số lượng chứng khoán lùi thời hạn thanh toán được xác định căn cứ vào giá đóng cửa của chứng khoán lùi thời hạn thanh toán tại ngày giao dịch liền trước ngày thanh toán;

– Việc thanh toán chứng khoán bị lùi thời hạn thanh toán được thực hiện theo phương thức bù trừ chung với các giao dịch có ngày thanh toán kế tiếp;

– Thành viên bù trừ có giao dịch bị lùi thời hạn thanh toán phải bồi thường cho tổ chức, cá nhân có giao dịch đối ứng liên quan theo mức 5% giá trị chứng khoán lùi thanh toán trên 01 ngày lùi thời hạn thanh toán.

Cách thức xác định số lượng và giá trị của chứng khoán thiếu phải lùi thời hạn thanh toán và trình tự lùi thời hạn thanh toán được thực hiện theo hướng dẫn tại quy chế của Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam.

Trên đây là tư vấn của chúng tôi.  Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ bộ phận tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài điện thoại số: 1900.0191 để được giải đáp.

Rất mong nhận được sự hợp tác!

Trân trọng./.

Bộ phận tư vấn pháp luật Doanh nghiệp – Công ty luật LVN Group