Trả lời:
1. Cơ sở pháp lý:
Luật số 59/2014/QH13 của Quốc hội : LUẬT CĂN CƯỚC CÔNG DÂN
Thông tư 11/2016/TT-BCA quy định về trình tự cấp, đổi, cấp lại thẻ căn cước công dân
2. Nội dung tư vấn:
Theo quy định của Luật căn cước công dân thì:
“Căn cước công dân là thông tin cơ bản về lai lịch, nhân dạng của công dân theo quy định của Luật này.”
Số thẻ Căn cước công dân chính là số định danh cá nhân được cấp cho mỗi công dân Việt Nam, không lặp lại ở người khác.
Theo khoản 2, 3 điều 38 Luật căn cước công dân quy định:
“2. Chứng minh nhân dân đã được cấp trước ngày Luật này có hiệu lực vẫn có giá trị sử dụng đến hết thời hạn theo quy định; khi công dân có yêu cầu thì được đổi sang thẻ Căn cước công dân.
3. Các loại giấy tờ có giá trị pháp lý đã phát hành có sử dụng thông tin từ Chứng minh nhân dân vẫn nguyên hiệu lực pháp luật.
Các loại biểu mẫu đã phát hành có quy định sử dụng thông tin từ Chứng minh nhân dân được tiếp tục sử dụng đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2019.”
Trình tự, thủ tục cấp thẻ căn cước công dân được quy định tại Điều 22 Luật căn cước công dân như sau:
” Điều 22. Trình tự, thủ tục cấp thẻ Căn cước công dân
1. Trình tự, thủ tục cấp thẻ Căn cước công dân được thực hiện như sau:
a) Điền vào tờ khai theo mẫu quy định;
b) Người được giao nhiệm vụ thu thập, cập nhật thông tin, tài liệu quy định tại khoản 2 Điều 13 của Luật này kiểm tra, đối chiếu thông tin từ Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư để xác định chính xác người cần cấp thẻ Căn cước công dân; trường hợp công dân chưa có thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư thì xuất trình các giấy tờ hợp pháp về những thông tin cần ghi trong tờ khai theo mẫu quy định.
Đối với người đang ở trong Quân đội nhân dân, Công an nhân dân thì xuất trình giấy chứng minh do Quân đội nhân dân hoặc Công an nhân dân cấp kèm theo giấy giới thiệu của thủ trưởng đơn vị;
c) Cán bộ cơ quan quản lý căn cước công dân chụp ảnh, thu thập vân tay của người đến làm thủ tục;
d) Cán bộ cơ quan quản lý căn cước công dân cấp giấy hẹn trả thẻ Căn cước công dân cho người đến làm thủ tục;
đ) Trả thẻ Căn cước công dân theo thời hạn và địa điểm trong giấy hẹn theo quy định tại Điều 26 của Luật này; trường hợp công dân có yêu cầu trả thẻ tại địa điểm khác thì cơ quan quản lý căn cước công dân trả thẻ tại địa điểm theo yêu cầu của công dân và công dân phải trả phí dịch vụ chuyển phát.
2. Trường hợp người đang mắc bệnh tâm thần hoặc bệnh khác làm mất khả năng nhận thức, khả năng điều khiển hành vi của mình thì phải có người đại diện hợp pháp đến cùng để làm thủ tục theo quy định tại khoản 1 Điều này.”
Điều 26. Nơi làm thủ tục cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân
Công dân có thể lựa chọn một trong các nơi sau đây để làm thủ tục cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân:
1. Tại cơ quan quản lý căn cước công dân của Bộ Công an;
2. Tại cơ quan quản lý căn cước công dân của Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
3. Tại cơ quan quản lý căn cước công dân của Công an huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và đơn vị hành chính tương đương;
4. Cơ quan quản lý căn cước công dân có thẩm quyền tổ chức làm thủ tục cấp thẻ Căn cước công dân tại xã, phường, thị trấn, cơ quan, đơn vị hoặc tại chỗ ở của công dân trong trường hợp cần thiết.
Theo đó bạn đến công an huyện điền vào tờ khai theo mẫu, cán bộ công an sẽ có trách nhiệm tra cứu thông tin tiến hành chụp ảnh, lăn vân tay, cấp giấy hẹn trả lại thẻ căn cước cho bạn.
Điều 12 Thông tư 11/2016/TT-BCA quy định thời gian xử lý hồ sơ đề nghị cấp, đổi, cấp lại thẻ căn cước công dân cụ thể như sau:
Điều 12. Thời hạn xử lý hồ sơ đề nghị cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân
1. Công an cấp huyện hoàn thành việc xử lý, duyệt hồ sơ và chuyển dữ liệu điện tử đề nghị cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân lên Phòng Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội trong thời hạn như sau:
a) Đối với thành phố, thị xã thì trong thời hạn 1,5 ngày làm việc đối với trường hợp cấp, đổi thẻ Căn cước công dân và 05 ngày làm việc đối với trường hợp cấp lại thẻ Căn cước công dân, kể từ ngày tiếp nhận đủ hồ sơ đề nghị cấp, đổi, cấp lại thẻCăn cước công dân.
b) Đối với các huyện miền núi, vùng cao, biên giới, hải đảo: Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận đủ hồ sơ đề nghị cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân.
c) Đối với các khu vực còn lại: Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận đủ hồ sơ đề nghị cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân.
2. Tại Công an cấp tỉnh:
a) Đối với dữ liệu điện tử do Công an cấp huyện chuyển lên thì ngay trong ngày đối với trường hợp cấp, đổi và 02 ngày làmviệc đối với trường hợp cấp lại, kể từ khi nhận đủ dữ liệu điện tử, Công an cấp tỉnh phải hoàn thành việc xử lý và chuyển dữ liệu điện tử lên Trung tâm căn cước công dân quốc gia.
b) Đối với hồ sơ do Phòng Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội tiếp nhận thì trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ khi tiếp nhận hồ sơ, phải hoàn thành việc xử lý và chuyển dữ liệu điện tử lên Trung tâm căn cước công dân quốc gia.
3. Tại Cục Cảnh sát đăng ký, quản lý cư trú và dữ liệu quốc gia về dân cư:
a) Đối với dữ liệu điện tử do Công an cấp tỉnh chuyển lên thì trong thời hạn 02 ngày làm việc đối với trường hợp cấp, đổi và 05 ngày làm việc đối với trường hợp cấp lại, kể từ khi nhận đủ dữ liệu điện tử, Cục Cảnh sát đăng ký, quản lý cư trú và dữ liệu quốc gia về dân cư phải hoàn thành việc xử lý, phê duyệt, in hoàn chỉnh thẻ Căn cước công dân.
b) Đối với hồ sơ do Trung tâm căn cước công dân quốc gia tiếp nhận thì trong thời hạn 04 ngày làm việc, kể từ khi nhận đủ hồ sơ, phải hoàn thành việc xử lý, phê duyệt, in hoàn chỉnh thẻ Căn cước công dân.
c) Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ khi in hoàn chỉnh thẻ Căn cước công dân, thẻ Căn cước công dân phải được chuyển phát về đến nơi làm thủ tục cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân.
3. Tình huống
Xin hỏi Luật sư của LVN Group là em mất chứng minh thư 12 số hiện đang định làm thẻ căn cước thì cần những thủ tục nào? Và chi phí bao nhiêu? Xin cảm ơn Luật sư của LVN Group!
Kể từ ngày 01/01/2016, Luật căn cước công dân có hiệu lực, chứng minh nhân dân được thay thế bằng thẻ căn cước công dân. Nếu có yêu cầu, công dân Việt Nam có thể cấp, cấp đổi, cấp lại thẻ căn cước công dân. Thủ tục cấp mới, cấp đổi, cấp lại được tiến hành theo quy định tại điều 26 Luật căn cước công dân 2016.
Trường hợp bạn bị mất Chứng minh Nhân dân, bạn có thể làm thủ tục cấp mới thẻ căn cước công dân tại cơ quan Công an. Việc thu, nộp và quản lý lệ phí thẻ Căn cước công dân được thực hiện theo Thông tư 170/2015/TT-BTC do Bộ Tài chính ban hành ngày 09/11/2015.
Theo đó, mức thu lệ phí khi đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân như sau:
- Đổi: 50.000 đồng/thẻ.
- Cấp lại: 70.000 đồng/thẻ.
Công dân thường trú tại các xã, thị trấn miền núi; các xã biên giới; các huyện đảo nộp lệ phí thẻ Căn cước công dân bằng 50% mức thu nêu trên.
Ngoài ra, Thông tư còn quy định rõ các đối tượng không phải nộp lệ phí thẻ Căn cước công dân:
- Công dân từ đủ 14 tuổi trở lên làm thủ tục cấp thẻ lần đầu.
- Đổi thẻ Căn cước công dân khi công dân đủ 25 tuổi, đủ 40 tuổi và đủ 60 tuổi.
- Đổi thẻ Căn cước công dân khi có sai sót về thông tin trên thẻ do lỗi của cơ quan quản lý căn cước công dân.
4. Tình huống thực tế
Cho tôi hỏi,năm nay tôi 17 tuổi cần làm chứng minh thư nhưng được biết rằng thẻ căn cước công dân có thể thay thế chứng minh thư lên sẽ làm thẻ nhưng xin hỏi nếu chưa làm chứng minh thư mà làm thẻ căn cước công dân có được không? Và chi phí làm thẻ lần đầu là bao nhiêu,cần phải đem theo những gì mới làm được có phải xin giấy tờ tại địa phương hay như nào ?
Từ ngày 1/1/2016, luật căn cước công dân 2016 có hiệu lức, khi đó, khi có nhu cầu, bạn hoàn toàn có thể đến cơ quan công an có thẩm quyền để tiến hành thủ tục xin cấp thẻ căn cước công dân mà không cần có chứng minh thư. Khi bạn làm thẻ căn cước công dân thì mọi giao dịch cần đến sự chứng minh căn cước đều được dựa trên các thông tin trên thẻ căn cước. Chưa có CMTND không ảnh hưởng đến việc cấp thẻ căn cước công dân.
xin nhờ văn phòng trả lời giúp tôi về vấn đề làm chứng minh thư. Ngày 16/6/2016 tôi có đi làm lại chứng minh thư (thẻ căn cước) ở thị xã Chí Linh- Tỉnh Hải Dương và nhận hình thức làm chậm, theo giấy hẹn đến 15/8/2016 tôi được lấy, nhưng khi ra công an phụ trách làm cmt lại trả lời là hết phôi làm căn cước nên phải tới tháng 11 mới được lấy, như vậy tôi phải làm thế nào để yêu cầu họ trả cmt đúng hạn, tôi xin chân thành cảm ơn
Theo quy định tại Điều 12 Thông tư 11/2016/TT-BCA thì khi bạn tiến hành thủ tục cấp lại thẻ căn cước công dân tại thị xã thì trong thời hạn 5 ngày làm việc bạn sẽ được nhận thẻ căn cước công dân. Tuy nhiên theo thông tin bạn cung cấp, cơ quan công an hẹn bạn gần 2 tháng mới được nhận. Như vậy là trái quy định tại thông tư 11/2016/TT-BCA, bạn có thể làm đơn khiếu nại lên thủ trưởng của cơ quan công an đó về hành vi sai phạm của người cán bộ tiếp nhận, làm thủ tục cấp lại căn cước công dân cho bạn. Theo các thông tin từ BCA thì hiện tại việc hết phôi làm căn cước là đúng nên họ giải thích với bạn như vậy là chính xác. Tuy nhiên bạn đã có giấy hẹn trả kết quả nên việc chậm trễ trả thẻ căn cước của bạn với lý do như trên là không hợp lý, bạn có thể làm đơn khiếu nại theo quy định tại luật khiếu nại 2011 để được bảo vệ quyền lợi chính đáng.
5. Tình huống thực tế
Xin chào Luật sư của LVN Group ! Tôi lấy vợ được khoẳng gần 1 năm, đến giờ tôi muốn chuyển khẩu của vợ về với tôi, vậy cần những thủ tục gì? Tôi muốn biết thủ tục tách khẩu như thế nào ? Tuy nhiên, tôi đã bị mất chứng minh thư, vậy tôi có cần làm lại thẻ căn cước công dân trước khi thực hiện không? Mong Luật sư của LVN Group tư vấn giúp.
Hồ sơ tách sổ hộ khẩu: sổ hộ khẩu; phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu.
Nơi nộp hồ sơ tách sổ hộ khẩu:
– Công an quận, huyện – đối với thành phố trực thuộc Trung Ương.
– Công an xã, thị trấn thuộc huyện; Công an thị xã, thành phố thuộc tỉnh – đối với tỉnh.
Thời hạn giải quyết: trong thời hạn bảy ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan có thẩm quyền phải trả kết quả cho bạn; trường hợp không giải quyết việc tách sổ hộ khẩu thì phải trả lời bạn bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Về tục xin cấp thẻ căn cước, bạn có thể tham khảo các quy định kể trên của Luật căn cước công dân 2016 và của Thông tư 11/2016/TT-BCA.
Trên đây là ý kiến tư vấn của chúng tôi về câu hỏi của quý khách hàng. Việc đưa ra ý kiến tư vấn nêu trên căn cứ vào các quy định của pháp luật và thông tin do quý khách hàng cung cấp. Mục đích đưa ra nội dung tư vấn này là để các cá nhân, tổ chức tham khảo.
Trường hợp trong nội dung tư vấn có điều gì gây nhầm lẫn, chưa rõ ràng hoặc thông tin nêu trong nội dung tư vấn khiến quý khách chưa hiểu hết vấn đề hoặc/ và có sự vướng ngại, thắc mắc, chúng tôi rất mong nhận được ý kiến phản hồi của quý khách hàng.
Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài 24/7 gọi số: 1900.0191 hoặc liên hệ văn phòng để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Luật LVN Group.
Rất mong nhận được sự hợp tác!
Trân trọng./.
Bộ phận Luật sư Tư vấn pháp luật dân sự – Công ty Luật LVN Group.