1. Tư vấn về cách giải quyết khi bị lừa tiền nhờ xin việc ?
>>Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến, gọi:1900.0191
Trả lời:
Thứ nhất, bạn có thể đòi lại tiền theo hướng khởi kiện đòi lại tài sản do giao dịch dân sự vô hiệu, căn cứ Bộ luật dân sự năm 2015:
Điều 123. Giao dịch dân sự vô hiệu do vi phạm điều cấm của luật, trái đạo đức xã hội
Giao dịch dân sự có mục đích, nội dung vi phạm điều cấm của luật, trái đạo đức xã hội thì vô hiệu.
Điều cấm của luật là những quy định của luật không cho phép chủ thể thực hiện những hành vi nhất định.
Đạo đức xã hội là những chuẩn mực ứng xử chung trong đời sống xã hội, được cộng đồng thừa nhận và tôn trọng.
Giao dịch giữa bạn và người bạn nhờ xin việc có mục đích là dùng tiền bạc bằng cách nào đó không mang ý nghĩa trong sáng để đưa bạn vào làm việc dễ dàng hơn những người khác, vì thế xét về khía cạnh chuẩn mực đạo đức xã hội pháp luật không bảo vệ những giao dịch như vậy. Và cũng theo Điều 123 Bộ luật dân sự năm 2015 như trên đã trích thì đó là giao dịch dân sự vô hiệu, các bên phải trả lại cho nhau những gì đã nhận khôi phục lại tình trạng ban đầu. Trong trường hợp của bạn, vì bên kia trốn tránh nên, bạn có thể dùng giấy biên nhận làm chứng cứ để khởi kiện vụ án dân sự đòi lại tài sản.
Thứ hai, bạn có thể khởi kiện yêu cầu Tòa án buộc người kia trả số tiền đã ghi nợ với bạn dựa vào chứng cứ là giấy vay nợ.
Ngoài ra, nếu ông A đã có ý định lừa đảo ngay từ đầu, nghĩa là người này không có chức vụ, quyền hạn nhưng đưa ra thông tin gian dối để gia đình bạn giao tài sản cho họ, thì hành vi này còn có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản. Việc có truy cứu hình sự hay không thì phụ thuộc vào quá trình điều tra. Bộ luật hình sự 2015, sửa đổi, bổ sung 2017 quy định:
“Điều 174. Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản
1. Người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;
b) Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 175 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;
c) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
d) Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ
…”
Còn về hành vi đưa tiền nhờ xin việc của bạn, vì theo bạn nêu thì người kia thực chất không dùng số tiền đó để xin việc cho bạn nên cũng chưa cấu thành tội Đưa hối lộ theo Điều 364 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi bổ sung năm 2017.
2. Tư vấn lấy lại số tiền bị lừa chạy việc ?
>> Luật sư tư vấn luật dân sự trực tuyến, gọi: 1900.0191
Trả lời:
Để đòi lại được số tiền đó thì bạn phải có căn cứ chứng minh về việc đưa tiền cho người đó, chẳng hạn như giấy vay tiền… và những thỏa thuận về việc vay tiền, chạy việc đó (thỏa thuận khi không chạy được việc thì người chạy việc phải có trách nhiệm hoàn trả…).
Khi có đủ chứng cứ chứng minh hành vi không trả tiền của người này thì bạn có thể kiện ông ta vì việc không thực hiện nghĩa vụ theo hợp đồng theo một trong các điều quy định tại Bộ luật Dân sự 2015 tại Tòa án nhân dân cấp Huyện nơi người đó cư trú như sau:
“Điều 351. Trách nhiệm dân sự do vi phạm nghĩa vụ
1. Bên có nghĩa vụ mà vi phạm nghĩa vụ thì phải chịu trách nhiệm dân sự đối với bên có quyền.
Vi phạm nghĩa vụ là việc bên có nghĩa vụ không thực hiện nghĩa vụ đúng thời hạn, thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ hoặc thực hiện không đúng nội dung của nghĩa vụ.
2. Trường hợp bên có nghĩa vụ không thực hiện đúng nghĩa vụ do sự kiện bất khả kháng thì không phải chịu trách nhiệm dân sự, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác.
3. Bên có nghĩa vụ không phải chịu trách nhiệm dân sự nếu chứng minh được nghĩa vụ không thực hiện được là hoàn toàn do lỗi của bên có quyền.”
“Điều 424. Hủy bỏ hợp đồng do chậm thực hiện nghĩa vụ
1. Trường hợp bên có nghĩa vụ không thực hiện đúng nghĩa vụ mà bên có quyền yêu cầu thực hiện nghĩa vụ trong một thời hạn hợp lý nhưng bên có nghĩa vụ không thực hiện thì bên có quyền có thể hủy bỏ hợp đồng.
2. Trường hợp do tính chất của hợp đồng hoặc do ý chí của các bên, hợp đồng sẽ không đạt được mục đích nếu không được thực hiện trong thời hạn nhất định mà hết thời hạn đó bên có nghĩa vụ không thực hiện đúng nghĩa vụ thì bên kia có quyền hủy bỏ hợp đồng mà không phải tuân theo quy định tại khoản 1 Điều này.”
Hoặc bạn có thể tố cáo với cơ quan công an, việc kiểm sát hoặc tòa án. Người đó có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo một trong các tội sau:
Nếu người đó sau khi nhận chạy việc cho bạn nhưng sau đó không chạy được việc mà không trả lại tiền cho bạn thì có thể bị truy cứu TNHS theo tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản được quy định tại Điều 175 Bộ luật Hình sự như sau:
“Điều 175. Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản
1. Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 4.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 4.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản hoặc đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 174 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm hoặc tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng rồi dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản đó hoặc đến thời hạn trả lại tài sản mặc dù có điều kiện, khả năng nhưng cố tình không trả;
b) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng và đã sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
a) Có tổ chức;
b) Có tính chất chuyên nghiệp;
c) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;
…”
Nếu trường hợp ông ta biết rằng không chạy được việc nhưng vẫn cố thỏa thuận và sau đó không trả lại tiền thì có thể bị truy cứu TNHS theo điều 174 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi, bổ sung 2017 như sau:
“Điều 174. Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản
1. Người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;
b) Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 175 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;
c) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
d) Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ;
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
a) Có tổ chức;
b) Có tính chất chuyên nghiệp;
c) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng
…”
3. Có đòi lại được số tiền lừa chạy việc không ?
>> Luật sư tư vấn pháp luật Dân sự trực tuyến, gọi: 1900.0191
Trả lời:
Bạn có thể tố cáo với cơ quan công an, việc kiểm sát hoặc tòa án. Người đó có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo một trong các tội sau:
Nếu người đó sau khi nhận chạy việc cho bạn nhưng sau đó không chạy được việc mà không trả lại tiền cho bạn thì có thể bị truy cứu TNHS theo tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản được quy định tại Điều 175 Bộ luật hình sự 2015, sửa đổi, bổ sung 2017 như sau:
“Điều 175. Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản
1. Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 4.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 4.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản hoặc đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 174 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm hoặc tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng rồi dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản đó hoặc đến thời hạn trả lại tài sản mặc dù có điều kiện, khả năng nhưng cố tình không trả;
b) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng và đã sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
a) Có tổ chức;
b) Có tính chất chuyên nghiệp;
c) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;
…”
Nếu trường hợp ông ta biết rằng không chạy được việc nhưng vẫn cố thỏa thuận và sau đó không trả lại tiền thì có thể bị truy cứu TNHS theo điều 174 Bộ luật hình sự 2015, sửa đổi, bổ sung năm 2017 như sau:
“Điều 174. Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản
1. Người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;
b) Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 175 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;
c) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
d) Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ;
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
a) Có tổ chức;
b) Có tính chất chuyên nghiệp;
c) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng
…”
>> Bài viết tham khảo thêm: Mẫu đơn tố cáo hành vi lừa đảo
4. Làm thế nào khi bị lừa chạy việc ?
>> Luật sư tư vấn luật dân sự gọi: 1900.0191
Trả lời:
Khi vợ anh M đến nhà bạn thương lượng về việc sẽ trả nợ số tiền do chạy việc không thành. Nếu đã viết giấy trả nợ mà trong giấy có ghi vợ anh M sẽ trả nợ thay cho chồng hoặc cả hai vợ chồng cùng trả nợ, nhưng sau 2 lần ký giấy trả nợ mà vợ chồng anh M không trả nữa thì bạn có thể kiện vợ chồng anh M về vi phạm nghĩa vụ dân sự theo một trong các điều quy định tại Bộ luật Dân sự 2015 như sau:
“Điều 351. Trách nhiệm dân sự do vi phạm nghĩa vụ
1. Bên có nghĩa vụ mà vi phạm nghĩa vụ thì phải chịu trách nhiệm dân sự đối với bên có quyền.
Vi phạm nghĩa vụ là việc bên có nghĩa vụ không thực hiện nghĩa vụ đúng thời hạn, thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ hoặc thực hiện không đúng nội dung của nghĩa vụ.
2. Trường hợp bên có nghĩa vụ không thực hiện đúng nghĩa vụ do sự kiện bất khả kháng thì không phải chịu trách nhiệm dân sự, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác.
3. Bên có nghĩa vụ không phải chịu trách nhiệm dân sự nếu chứng minh được nghĩa vụ không thực hiện được là hoàn toàn do lỗi của bên có quyền.
Điều 466. Nghĩa vụ trả nợ của bên vay
1. Bên vay tài sản là tiền thì phải trả đủ tiền khi đến hạn; nếu tài sản là vật thì phải trả vật cùng loại đúng số lượng, chất lượng, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
2. Trường hợp bên vay không thể trả vật thì có thể trả bằng tiền theo trị giá của vật đã vay tại địa điểm và thời điểm trả nợ, nếu được bên cho vay đồng ý.
3. Địa điểm trả nợ là nơi cư trú hoặc nơi đặt trụ sở của bên cho vay, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
4. Trường hợp vay không có lãi mà khi đến hạn bên vay không trả nợ hoặc trả không đầy đủ thì bên cho vay có quyền yêu cầu trả tiền lãi với mức lãi suất theo quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật này trên số tiền chậm trả tương ứng với thời gian chậm trả, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác.
5. Trường hợp vay có lãi mà khi đến hạn bên vay không trả hoặc trả không đầy đủ thì bên vay phải trả lãi như sau:
a) Lãi trên nợ gốc theo lãi suất thỏa thuận trong hợp đồng tương ứng với thời hạn vay mà đến hạn chưa trả; trường hợp chậm trả thì còn phải trả lãi theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật này;
b) Lãi trên nợ gốc quá hạn chưa trả bằng 150% lãi suất vay theo hợp đồng tương ứng với thời gian chậm trả, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
Bạn có thể khởi kiện ra tòa án nơi vợ chồng anh M sinh sống để yêu cầu tòa bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình. Khi khởi kiện tại tòa, bạn cần cung cấp chứng cứ chứng minh về việc vay và cho vay giữa hai bên. Tòa sẽ xác minh quan hệ vay nợ đó có đúng hay không. Nếu đúng như những gì bạn trình bày, tòa sẽ yêu cầu người kia trả lại khoản tiền vay cho bạn. Trong trường hợp vợ chồng anh M không đủ khả năng trả tiền cho bạn thì tòa sẽ áp dụng biện pháp cưỡng chế thi hành án buộc phải trả nợ.
Hoặc bạn cũng có thể tố cáo hành vi của anh M với tội lạm dụng tín nhiệm tài sản.
Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản được quy định tại Điều 175 BLHS 2015, sửa đổi, bổ sung 2017 như sau:
“Điều 175. Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản
1. Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 4.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 4.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản hoặc đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 174 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm hoặc tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng rồi dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản đó hoặc đến thời hạn trả lại tài sản mặc dù có điều kiện, khả năng nhưng cố tình không trả;
b) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng và đã sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
a) Có tổ chức;
b) Có tính chất chuyên nghiệp;
c) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;
…”
Dấu hiệu pháp lí:
– Khách thể: quyền sở hữu tài sản của người khác.
– Mặt khách quan:
Hành vi: bao gồm các giai đoạn:
+ Người phạm tội có được tài sản một cách hợp pháp thông qua hợp đồng vay, mượn, thuê tài sản hoặc hợp đồng khác.
+ Sau khi có được tài sản, người phạm tội không thực hiện như cam kết trong hợp đồng, sử dụng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản.
Hậu quả: người phạm tội đã chiếm đoạt được tài sản, hoặc đã bỏ trốn, hoặc không còn khả năng trả lại tài sản.
– Mặt chủ quan: Người phạm tội thực hiện tội phạm này với lỗi cố ý.
Như vậy, anh M chạy việc cho bạn từ tháng 5/2015 nhưng công việc đã bị hủy trong tháng đó mà anh M đã không cho bạn biết là không xin được việc. Sau đó vợ anh M sang nhà bạn trả nợ 1 lần nhưng những lần sau không trả nữa, và hiện tại cũng không liên lạc được với anh M thì bạn có thể kiện anh M về tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản vì hành vi của anh M đã đủ yếu tố cấu thành tội này.
Nếu trường hợp công việc đã bị hủy từ trước khi anh M nhận chạy việc cho bạn thì bạn có thể khởi kiện anh M về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản theo điều 174 Bộ luật hình sự 2015, sửa đổi, bổ sung năm 2017 như sau:
“Điều 174. Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản
1. Người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;
b) Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 175 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;
c) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
d) Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ;
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
a) Có tổ chức;
b) Có tính chất chuyên nghiệp;
c) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng
…”
Vì bạn đã không thể liên lạc được với anh M. Bạn có thể tố cáo hành vi của anh M với cơ quan công an. Cùng với đơn tố cáo bạn cần cung cấp các tài liệu, chứng cứ liên quan đến việc nợ tiền. Sau khi xem xét và xác định cơ quan có thẩm quyền, cơ quan công an sẽ làm thủ tục chuyển quyền điều tra vụ án cho cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
5. Bị lừa tiền xin việc – giải quyết như thế nào ?
>> Luật sư tư vấn xử lý hành vi lừa tiền xin việc, gọi:1900.0191
Trả lời:
Thứ nhất, bạn có thể đòi lại tiền theo hướng khởi kiện đòi lại tài sản do giao dịch dân sự vô hiệu theo Bộ luật Dân sự 2015:
Điều 123. Giao dịch dân sự vô hiệu do vi phạm điều cấm của luật, trái đạo đức xã hội
Giao dịch dân sự có mục đích, nội dung vi phạm điều cấm của luật, trái đạo đức xã hội thì vô hiệu.
Điều cấm của luật là những quy định của luật không cho phép chủ thể thực hiện những hành vi nhất định.
Đạo đức xã hội là những chuẩn mực ứng xử chung trong đời sống xã hội, được cộng đồng thừa nhận và tôn trọng.
Giao dịch giữa bạn và người bạn nhờ xin việc có mục đích là dùng tiền bạc bằng cách nào đó không mang ý nghĩa trong sáng để đưa bạn vào làm việc dễ dàng hơn những người khác, vì thế xét về khía cạnh chuẩn mực đạo đức xã hội pháp luật không bảo về những giao dịch như vậy. Và cũng theo Điều 123 Bộ luật dân sự 2015như trên đã trích thì đó là giao dịch dân sự vô hiệu, các bên phải trả lại cho nhau những gì đã nhận khôi phục lại tình trạng ban đầu. Trong trường hợp của bạn, vì bên kia trốn tránh nên, bạn có thể dùng cá giấy biên nhận làm chứng cứ để khởi kiện vụ án dân sự đòi lại tài sản.
Thứ hai, bạn có thể khởi kiện yêu cầu Tòa án buộc người kia trả số tiền đã ghi nợ với bạn dựa vào chứng cứ là giấy vay nợ.
Ngoài ra, nếu ông A đã có ý định lừa đảo ngay từ đầu, nghĩa là người này không có chức vụ, quyền hạn nhưng đưa ra thông tin gian dối để gia đình bạn giao tài sản cho họ, thì hành vi này còn có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản. Việc có truy cứu hình sự hay không thì phụ thuộc vào quá trình điều tra. Bộ luật Dân sự 2015 quy định:
“Điều 174. Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản
1. Người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;
b) Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 175 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;
c) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
d) Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ;
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
a) Có tổ chức;
b) Có tính chất chuyên nghiệp;
c) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng
…”
Còn về hành vi đưa tiền nhờ xin việc của bạn, vì theo bạn nêu thì người kia thực chất không dùng số tiền đó để xin việc cho bạn nên cũng chưa cấu thành tội Đưa hối lộ theo Điều 364 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi bổ sung năm 2017.
Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận Luật sư của LVN Group tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài 24/7 gọi số: 1900.0191 hoặc gửi qua email:Tư vấn pháp luật dân sự miễn phí qua Emailđể nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Luật LVN Group.
Rất mong nhận được sự hợp tác!
Trân trọng./.
Bộ phận Tư vấn Luật Hình sự – Công ty luật LVN Group