1. Hướng dẫn soạn đơn khởi kiện đòi nợ
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
Ngày….. tháng …… năm…….
ĐƠN KHỞI KIỆN
(Về việc: Đòi trả nợ)
Kính gửi: Toà án nhân dân ……………….(Thẩm quyền giải quyết tòa án nhân dân cấp quận, huyện nơi bị đơn đang cư trú)
Người khởi kiện: Nguyễn Văn A ………………………….. (ghi họ, tên đệm, tên của người khởi kiện )
Địa chỉ: Số … đường …. Phường Khương Trung, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội …. (Ghi nơi cư trú của người khởi kiện)
Số điện thoại: …………………(nếu có); số fax: ………………….(nếu có)
Địa chỉ thư điện tử: ………………………………………………………….. (nếu có)
Người bị kiện: Nguyễn Thị B…………… (ghi họ, tên đệm, tên của người khởi kiện)
Địa chỉ: Số… đường …. Phường Khương Trung, quận Thanh Xuân……… (Ghi nơi cư trú của người bị khởi kiện)
Số điện thoại: …………………(nếu có); số fax: ………………..…….(nếu có)
Địa chỉ thư điện tử: ……………………………………………………………….. (nếu có)
Người có quyền, lợi ích được bảo vệ (Chỉ ghi thông tin nếu có người có quyền, lợi lích được bảo vệ)……………
Địa chỉ: (Ghi nơi cư trú của người có quyền, lợi ích được bảo vệ)…………………………
Số điện thoại: …………………(nếu có); số fax: …………………..……(nếu có)
.Địa chỉ thư điện tử : ………………………………………………………….(nếu có)
Người có quyền và nghĩa vụ liên quan(nếu có)…………………………………..
Địa chỉ: (Ghi nơi cư trú của người bị khởi kiện ví dụ: Số… đường …. Phường Khương Trung, quận Thanh Xuân)…
Số điện thoại: …………………(nếu có); số fax: …………………..…….(nếu có)
Địa chỉ thư điện tử: ..………………………..……………………………… (nếu có)
Yêu cầu Tòa án giải quyết những vấn đề sau đây:
Vào ngày … tháng … năm bà Nguyễn Thị B có đến vay tôi số tiền là ….. vnđ với lãi suất là …% và thời hạn trả là ngày …/…/… nhưng đến nay đã hết thời hạn thanh toán nhưng bà Nguyễn Thị B không thực hiện việc trả nợ cho tôi bao gồm cả gốc và lãi theo quy định.
Vì đậy tôi làm đơn này kính đề nghị Tòa án Nhân dân quận Thanh Xuân giải quyết cho tôi các yêu cầu sau:
- Yêu cầu bà Nguyễn Thị B thanh toán cho tôi số tiền gốc là ….VNĐ;
- Yêu cầu bà Nguyễn Thị B thanh toán cho tôi số tiền lãi là …. VNĐ
Người làm chứng (nếu có/ ghi rõ thông tin của những người làm chứng)………
Địa chỉ: (Ghi nơi cư trú của người làm chứng) …………………………………………..
Số điện thoại: …………………(nếu có); số fax: …………………….…….(nếu có)
Địa chỉ thư điện tử: ……………………………….……………………………. (nếu có).
Danh mục tài liệu, chứng kèm theo đơn khởi kiện gồm có: (Liệt kê những tài liệu giấy tờ kèm theo)
1. Giấy xác nhận nợ;
2. CMND của bà Nguyễn Thị B
Trân trọng cảm ơn!
Người khởi kiện
2. Có nên khởi kiện đòi nợ hay không ?
Trả lời:
Hợp đồng vay tài sản được quy định tại Điều 463 Bộ luật dân sự 2015 như sau:
“Điều 463. Hợp đồng vay tài sản
Hợp đồng vay tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên cho vay giao tài sản cho bên vay; khi đến hạn trả, bên vay phải hoàn trả cho bên cho vay tài sản cùng loại theo đúng số lượng, chất lượng và chỉ phải trả lãi nếu có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định.”
“Điều 467. Sử dụng tài sản vay
Các bên có thể thỏa thuận về việc tài sản vay phải được sử dụng đúng mục đích vay. Bên cho vay có quyền kiểm tra việc sử dụng tài sản và có quyền đòi lại tài sản vay trước thời hạn nếu đã nhắc nhở mà bên vay vẫn sử dụng tài sản trái mục đích.”
Trường hợp của bạn, chồng bạn đem sổ hộ khẩu của gia đình bạn đi vay tiền bảo hiểm Prudential với số tiền 100.000.000đ cho người phụ nữ kia và cô ta cam kết sẽ đóng khoản tiền vay đó mỗi tháng 3.287.900đ trong vòng 48 tháng. Việc người kia liên tiếp không đóng tiền đúng thời hạn là đã vi phạm cam kết của các bên, không sử dụng đúng mục đích vay. Bạn có quyền kiểm tra số tiền vay đó có được người kia sử dụng đúng mục đích hay không và sẽ có quyền đòi lại số tiền đó trước thời hạn khi bạn đã nhắc nhở mà người phụ nữ kia vẫn không trả tiền hàng tháng theo cam kết.
Điều 186 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 quy định:
“Điều 186. Quyền khởi kiện vụ án
Cơ quan, tổ chức, cá nhân có quyền tự mình hoặc thông qua người đại diện hợp pháp khởi kiện vụ án (sau đây gọi chung là người khởi kiện) tại Tòa án có thẩm quyền để yêu cầu bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình.”
Khi người phụ nữ kia không chịu trả tiền vay theo cam kết, và việc không thực hiện đúng cam kết này xâm phạm trực tiếp đến quyền và lợi ích hợp pháp của gia đình bạn, thì bạn có quyền đòi lại số tiền trước thời hạn và có thể khởi kiện tại Tòa án để đòi lại. Bạn cần làm đơn khởi kiện và gửi đơn khởi kiện kèm theo những tài liệu, chứng cứ là bản thu âm cuộc nói chuyện nội dung cô ta thừa nhận có nhờ chồng bạn vay tiền và bảng sao kê từ bên ngân hàng chồng bạn đã chuyển cho số tiền 100.000.000đ vào tài khoản của cô ta đến Tòa án có thẩm quyền giải quyết vụ án.
Công ty luật Mịnh Khuê xin cung cấp mẫu đơn khởi kiện để bạn tham khảo và áp dụng: Mẫu đơn khởi kiện đòi nợ
Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với Luật sư tư vấn pháp luật dân sự trực tuyến, gọi: 1900.0191 hoặc gửi qua email:Tư vấn pháp luật dân sự miễn phí qua Email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Luật LVN Group.
3. Cho mượn tiền nhiều lần thì đòi nợ như thế nào ?
Luật sư tư vấn:
Đối với hình thức cho nhau vay tiền thì pháp luật không quy định bắt buộc các bên phải lập thành văn bản. Bộ luật dân sự năm 2015 quy định:
“Điều 119. Hình thức giao dịch dân sự
1. Giao dịch dân sự được thể hiện bằng lời nói, bằng văn bản hoặc bằng hành vi cụ thể.”
Vậy việc bà A cho bà B vay tiền không có lãi suất hay có lãi suất thì giao dịch bằng lời nói vẫn được coi là có giá trị pháp lý, tuy nhiên phải có bằng chứng rõ ràng.
Hiện nay chỉ có một tờ giấy viết tay ghi nợ giữa bà A và bà B là số tiền gốc là 40 triệu, lãi 30 triệu thì bà B có nghĩa vụ trả tiền cho bà A theo những gì trên giấy vay nợ đã xác nhận. Nếu bà B có bằng chứng như băng ghi âm về việc bà A không lấy tiền lãi là 30 triệu nữa thì bà B mới có thể chỉ trả tiền nợ gốc được.
Thưa Luật sư của LVN Group, xin hỏi: Em có mua 1 miếng đất nhưng miếng đất này có lên thổ cư thiếu từ tháng 11 năm 2008 , tới nay vẫn chưa thanh toán . Luật sư cho em hỏi thời hạn phải thanh toán hết là bao lâu và quá thời hạn có bị phạt không . Số tiền trong thời gian nợ có tính lãi suất không?
Tại thời điểm bạn làm thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất từ đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp thì bạn đã phải thực hiện nghĩa vụ tài chính. Khi đến hạn mà bạn không nộp tiền thì bạn có thể bị phạt vì chậm thực hiện nghĩa vụ.
Trong thời gian nợ tiền sẽ bị tính theo lãi suất nhà nước quy định.
Thưa Luật sư của LVN Group, xin hỏi: Em có nhận một công trình về sắt là gia công nhà tiền chế tổng số tiền công khoáng là 6.800.000 và sắt thép là em gọi dùm cho chủ nhà trong Lúc lắc gia công em có ứng tổng số tiền là 5.300.000 bây giờ công trình đã hoàng thành nhưng chủ nhà không chiếu thanh toán phần còn lại và thêm 6.000.000 tiền sắt Lúc lắc em gọi dùm còn nợ lai vậy vị chi chủ nhà còn nợ em là 7.500.000 vậy em có thể khởi sự kiện được không (em và chủ nhà chỉ hợp đồng bằng miệng không có giấy tờ gì hết và hóa đơn sắt cũng đứng tên em ) và cho em biết thêm là nếu khởi sự kiện được thì hình phạt cho chủ nhà là như thế nào?
=> Lúc này bạn có thể làm đơn khởi kiện yêu cầu người đó thực hiện đúng theo hợp đồng 2 bên đã thỏa thuận.
Hồ sơ khởi kiện gồm:
– Đơn khởi kiện (Mẫu đơn)
– Các giấy tờ liên quan đến vụ kiện ( giấy tờ sở hữu nhà, đất, hợp đồng liên quan…)
– Đối với cá nhân: Giấy chứng minh nhân dân, hộ khẩu (bản sao có công chứng).
– Đối với pháp nhân: Giấy tờ về tư cách pháp lý của người khởi kiện, của các đương sự và người có liên quan khác như: giấy phép, quyết định thành lập doanh nghiệp, giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh; điều lệ hoạt động, quyết định bổ nhiệm hoặc ủy quyền đại diện doanh nghiệp (bản sao có công chứng).
– Bản kê các giấy tờ nộp kèm theo đơn kiện (ghi rõ số bản chính, bản sao).
Lưu ý: Các giấy tờ nêu trên là văn bản, giấy tờ tiếng nước ngoài đều phải được dịch sang tiếng Việt Nam. Do cơ quan, tổ chức có chức năng dịch thuật, kèm theo bản gốc.
Trường hợp người đó cố tình dùng thủ đoạn gian dối không trả tiền cho bạn thì căn cứ theo số tiền mà người đó không trả cho bạn thì người đó phải chịu trách nhiệm hình sự. BLHS 2015 quy định:
“
Điều 175. Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản
1. Người nào thực hiện một trong những hành vi sau đây chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 4.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 4.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt hoặc đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 174 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm hoặc tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại hoặc tài sản có giá trị đặc biệt về mặt tinh thần đối với người bị hại, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng các hình thức hợp đồng rồi dùng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản đó hoặc đến thời hạn trả lại tài sản mặc dù có điều kiện, khả năng nhưng cố tình không trả;
b) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng các hình thức hợp đồng và đã sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
a) Có tổ chức;
b) Có tính chất chuyên nghiệp;
c) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;
d) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;
đ) Dùng thủ đoạn xảo quyệt;
e) Tái phạm nguy hiểm.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 12 năm:
a) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
b) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội.
4. Phạm tội chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm.
5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
Thưa Luật sư của LVN Group, xin hỏi: Năm 2012, tôi có làm ăn và thế chấp một mảnh đất để vay tiền ngân hàng, và giá trị mảnh đất tại thời điểm vay được định giá cho vay là 600 triệu đồng. Sau đó đến năm 2014 nhà tôi bị phá sản và không đủ khả năng chi trả, tuy nhiên mảnh đất lúc này bị rớt giá chỉ còn 300 triệu, hiện tại cũng chỉ bán được mức giá đó. Ngân hàng hiện đòi nợ 600 triệu, nhưng tôi ko đồng ý vì thời điểm ngân hàng chấp nhận giá mảnh đất là 600 triệu. Và giờ tôi cũng ko đủ khả năng chi trả món nợ. Xin Luật sư của LVN Group giải đáp giùm tối về trường hợp nay và có cách nào giải quyết hợp lý cho cả 2 bên ạ.
=> Lúc này trong hợp đồng thế chấp giữa bạn với ngân hàng phụ thuộc vào số tiền bạn vay và không có thỏa thuận về trường hợp thay đổi giá trị mảnh đất. Vậy lúc này bên phía ngân hàng yêu cầu bạn thanh toán khoản nợ 600 triệu là hoàn toàn đúng quy định pháp luật.
Trường hợp này bạn không có khả năng trả nợ thì ngân hàng sẽ kết hợp với cơ quan có thẩm quyền tiến hành kê biên tài sản khác của bạn cho đến khi thanh toán toàn bộ số tiền nợ.
Thưa Luật sư của LVN Group, xin hỏi: Tôi có vay thế chấp sổ đỏ tại quỹ tín dụng tại địa phương 200 triệu, cả lãi đến nay đã 250 triệu. Họ định giá lô đất trong hợp đồng là 300 triệu, nhưng thực tế lô đất chỉ tầm 150 triệu. Do làm ăn thua lỗ, hiện tại tôi đã không còn khả năng trả nợ. Vậy tôi muốn hỏi Luật sư của LVN Group nếu lô đất đó sau khi quỹ tín dụng phát mãi vẫn chưa đủ cho khoản nợ của tôi thì tôi có phải trả thêm không liệu tôi có bị truy tố trách nhiệm gì liên quan đến pháp luật không. Và liệu tôi có bị truy tố trách nhiệm gì liên quan đến pháp luật không ?
=> Nếu lô đất đó sau khi quỹ tín dụng phát mãi vẫn chưa đủ cho khoản nợ của bạn thì cơ quan có thẩm quyền sẽ kê biên tài sản khác của bạn để thu hồi nợ.
Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận Luật sư của LVN Group tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài 24/7 gọi số: 1900.0191 hoặc liên hệ văn phòng để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Luật LVN Group.
4. Mức lãi cho vay hợp pháp và phương thức khởi kiện đòi nợ vay ?
Luật sư tư vấn pháp luật dân sự trực tuyến, gọi: 1900.0191
Trả lời:
Theo thông tin bạn đưa ra thì đây là hợp đồng vay tài sản được quy định tại Điều 468Luật dân sự 2015 quy định như sau:
Điều 468. Lãi suất
1. Lãi suất vay do các bên thỏa thuận.
Trường hợp các bên có thỏa thuận về lãi suất thì lãi suất theo thỏa thuận không được vượt quá 20%/năm của khoản tiền vay, trừ trường hợp luật khác có liên quan quy định khác. Căn cứ tình hình thực tế và theo đề xuất của Chính phủ, Ủy ban thường vụ Quốc hội quyết định điều chỉnh mức lãi suất nói trên và báo cáo Quốc hội tại kỳ họp gần nhất.
Trường hợp lãi suất theo thỏa thuận vượt quá lãi suất giới hạn được quy định tại khoản này thì mức lãi suất vượt quá không có hiệu lực.
2. Trường hợp các bên có thỏa thuận về việc trả lãi, nhưng không xác định rõ lãi suất và có tranh chấp về lãi suất thì lãi suất được xác định bằng 50% mức lãi suất giới hạn quy định tại khoản 1 Điều này tại thời điểm trả nợ.
Theo quyết định số 2868/QĐ-NHNN mức lãi suất cơ bản bằng đồng Việt Nam là 9%/năm.Vậy theo quy định của Bộ luật dân sự 2015 thì chỉ được áp dụng mức lãi suất cao nhất với khoản tiền bạn cho vay là: 9%/năm x 150% = 13,5%/năm.
Hợp đồng vay tiền với số tiền cho vay là 1 triệu VND thì mức lãi suất tối đa mà các bên có thể thỏa thuận khi vay tiền là:
+ Số tiền lãi suất năm là: 1 triệu x 150 % = 135.000/năm
+ Tương ứng là 11.250 VND /tháng và 370 VND/ngày
Như vậy, bạn đã cho vay với mức lãi suất cao hơn theo quy định của Bộ luật dân sự 2015. Vậy nên khi có tranh chấp xảy ra, pháp luật sẽ không thừa nhận và bảo vệ quyền lợi của bạn với phần lãi suất vượt quá 150% của lãi suất cơ bản do Ngân hàng Nhà nước công bố đối với loại cho vay tương ứng. Bạn sẽ chỉ nhận được khoản tiền cho vay ban đầu còn phần lãi suất vượt quá 150% thì bạn sẽ không được hưởng.
Theo Điều 466 BLDS quy định:
Điều 466. Nghĩa vụ trả nợ của bên vay
1. Bên vay tài sản là tiền thì phải trả đủ tiền khi đến hạn; nếu tài sản là vật thì phải trả vật cùng loại đúng số lượng, chất lượng, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
2. Trường hợp bên vay không thể trả vật thì có thể trả bằng tiền theo trị giá của vật đã vay tại địa điểm và thời điểm trả nợ, nếu được bên cho vay đồng ý.
3. Địa điểm trả nợ là nơi cư trú hoặc nơi đặt trụ sở của bên cho vay, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
4. Trường hợp vay không có lãi mà khi đến hạn bên vay không trả nợ hoặc trả không đầy đủ thì bên cho vay có quyền yêu cầu trả tiền lãi với mức lãi suất theo quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật này trên số tiền chậm trả tương ứng với thời gian chậm trả, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác.
5. Trường hợp vay có lãi mà khi đến hạn bên vay không trả hoặc trả không đầy đủ thì bên vay phải trả lãi như sau:
a) Lãi trên nợ gốc theo lãi suất thỏa thuận trong hợp đồng tương ứng với thời hạn vay mà đến hạn chưa trả; trường hợp chậm trả thì còn phải trả lãi theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật này;
b) Lãi trên nợ gốc quá hạn chưa trả bằng 150% lãi suất vay theo hợp đồng tương ứng với thời gian chậm trả, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
Theo như bạn trình bày, nếu bạn của bạn tiếp tục không trả nợ thì bạn có thể khởi kiện lên Tòa án nhân dân cấp huyện nơi người vay cư trú yêu cầu bạn của bạn trả tiền và lãi suất .
Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận Luật sư của LVN Group tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài 24/7 gọi số: 1900.0191 hoặc gửi qua email:Tư vấn pháp luật dân sự miễn phí qua Emailđể nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Luật LVN Group.
5. Trình tự, thủ tục khởi kiện đòi nợ như thế nào ?
Trả lời:
Điều 463 Bộ luật dân sự 2015 ”Hợp đồng vay tài sản”:
Điều 463. Hợp đồng vay tài sản
Hợp đồng vay tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên cho vay giao tài sản cho bên vay; khi đến hạn trả, bên vay phải hoàn trả cho bên cho vay tài sản cùng loại theo đúng số lượng, chất lượng và chỉ phải trả lãi nếu có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định.
Theo đó nghĩa vụ trả nợ của bên vay được quy đinh tại điều 466 Bộ luật này:
Điều 466. Nghĩa vụ trả nợ của bên vay
1. Bên vay tài sản là tiền thì phải trả đủ tiền khi đến hạn; nếu tài sản là vật thì phải trả vật cùng loại đúng số lượng, chất lượng, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
2. Trường hợp bên vay không thể trả vật thì có thể trả bằng tiền theo trị giá của vật đã vay tại địa điểm và thời điểm trả nợ, nếu được bên cho vay đồng ý.
3. Địa điểm trả nợ là nơi cư trú hoặc nơi đặt trụ sở của bên cho vay, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
4. Trường hợp vay không có lãi mà khi đến hạn bên vay không trả nợ hoặc trả không đầy đủ thì bên cho vay có quyền yêu cầu trả tiền lãi với mức lãi suất theo quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật này trên số tiền chậm trả tương ứng với thời gian chậm trả, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác.
5. Trường hợp vay có lãi mà khi đến hạn bên vay không trả hoặc trả không đầy đủ thì bên vay phải trả lãi như sau:
a) Lãi trên nợ gốc theo lãi suất thỏa thuận trong hợp đồng tương ứng với thời hạn vay mà đến hạn chưa trả; trường hợp chậm trả thì còn phải trả lãi theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật này;
b) Lãi trên nợ gốc quá hạn chưa trả bằng 150% lãi suất vay theo hợp đồng tương ứng với thời gian chậm trả, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
Như vậy việc một số khách hàng không trả nợ bạn thì bạn có quyền khởi kiện kèm theo đó là việc bạn bạn phải chứng minh được giữa hai bên đã có giao kết hợp đồng dân sự là vay tài sản, hoặc hợp đồng mua bán còn chưa thanh toán hết nợ theo như quy định tại điều 471 Bộ luật này. Trường hợp không có bất cứ chứng cứ tài liệu nào thì việc đòi lại được tài sản là rất thấp.
Về trình tự, thủ tục khởi kiện bạn thực hiện như sau:
Hồ sơ khởi kiện:
– Đơn khởi kiện (Mẫu đơn)
– Các giấy tờ liên quan đến vụ kiện ( giấy tờ sở hữu nhà, đất, hợp đồng liên quan…)-
– Đối với cá nhân: Giấy chứng minh nhân dân, hộ khẩu (bản sao có công chứng).
– Đối với pháp nhân: Giấy tờ về tư cách pháp lý của người khởi kiện, của các đương sự và người có liên quan khác như: giấy phép, quyết định thành lập doanh nghiệp, giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh; điều lệ hoạt động, quyết định bổ nhiệm hoặc ủy quyền đại diện doanh nghiệp (bản sao có công chứng).
– Bản kê các giấy tờ nộp kèm theo đơn kiện (ghi rõ số bản chính, bản sao).
-Chứng cứ chứng minh khi khởi kiện phải là hợp pháp và có căn cứ
Lưu ý: Các giấy tờ nêu trên là văn bản, giấy tờ tiếng nước ngoài đều phải được dịch sang tiếng Việt Nam. Do cơ quan, tổ chức có chức năng dịch thuật, kèm theo bản gốc.
Cách thức nộp đơn khởi kiện như sau theo như Điều 190 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 : thì:
Điều 190. Gửi đơn khởi kiện đến Tòa án
1. Người khởi kiện gửi đơn khởi kiện kèm theo tài liệu, chứng cứ mà mình hiện có đến Tòa án có thẩm quyền giải quyết vụ án bằng các phương thức sau đây:
a) Nộp trực tiếp tại Tòa án;
b) Gửi đến Tòa án theo đường dịch vụ bưu chính;
c) Gửi trực tuyến bằng hình thức điện tử qua Cổng thông tin điện tử của Tòa án (nếu có).
2. Ngày khởi kiện là ngày đương sự nộp đơn khởi kiện tại Tòa án hoặc ngày được ghi trên dấu của tổ chức dịch vụ bưu chính nơi gửi.
Trường hợp không xác định được ngày, tháng, năm theo dấu bưu chính nơi gửi thì ngày khởi kiện là ngày đương sự gửi đơn tại tổ chức dịch vụ bưu chính. Đương sự phải chứng minh ngày mình gửi đơn tại tổ chức dịch vụ bưu chính; trường hợp đương sự không chứng minh được thì ngày khởi kiện là ngày Tòa án nhận được đơn khởi kiện do tổ chức dịch vụ bưu chính chuyển đến.
3. Trường hợp người khởi kiện gửi đơn khởi kiện bằng phương thức gửi trực tuyến thì ngày khởi kiện là ngày gửi đơn.
4. Trường hợp chuyển vụ án cho Tòa án khác theo quy định tại Điều 41 của Bộ luật này thì ngày khởi kiện là ngày gửi đơn khởi kiện đến Tòa án đã thụ lý nhưng không đúng thẩm quyền và được xác định theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này.
5. Tòa án nhân dân tối cao hướng dẫn thi hành Điều này.
– Thời hạn hòa giải và chuẩn bị xét xử là từ 4-6 tháng, kể từ ngày thụ lý vụ án
– Thời hạn mở phiên tòa : Trong thời hạn tối đa 02 tháng, kể từ ngày đưa vụ án ra xét xử.
– Thời hạn hoãn phiên toà : không quá 30 ngày, kể từ ngày ra quyết định hoãn phiên tòa
>> Án phí: Căn cứ theo Pháp lệnh số 10/2009/UBTVQH12 về án phí, lệ phí tòa án
1/ Án phí dân sự bao gồm án phí dân sự sơ thẩm, án phí dân sự sơ thẩm đồng thời chung thẩm, án phí dân sự phúc thẩm.
2/ Mức án phí dân sự sơ thẩm, án phí dân sự sơ thẩm đồng thời chung thẩm đối với các vụ án dân sự không có giá ngạch là 200.000 đồng.
3/ Mức án phí dân sự sơ thẩm, án phí dân sự sơ thẩm đồng thời chung thẩm đối với các vụ án dân sự có giá ngạch được quy định như sau:
Mức án phí:
a) từ 4.000.000 đồng trở xuống (Mức án phí: 200.000 đồng)
b) Từ trên 4.000.000 đồng đến 400.000.000 đồng (Mức án phí:5% giá trị tài sản có tranh chấp)
c) Từ trên 400.000.000 đồng đến 800.000.000 đồng (Mức án phí: 20.000.000 đồng + 4% của phần giá trị tài sản có tranh chấp vượt quá 400.000.000 đồng)
d) Từ trên 800.000.000 đồng đến 2.000.000.000 đồng (Mức án phí:36.000.000 đồng + 3% của phần giá trị tài sản có tranh chấp vượt quá 800.000.000 đồng)
đ) Từ trên 2.000.000.000 đồng đến 4.000.000.000 đồng (Mức án phí: 72.000.000 đồng + 2% của phần giá trị tài sản có tranh chấp vượt quá 2.000.000.000 đồng)
e) Từ trên 4.000.000.000 đồng (Mức án phí: 112.000.000 đồng + 0,1% của phần giá trị tài sản có tranh chấp vượt quá 4.000.000.000 đồng.)
Mức đóng tiền tạm ứng án phí:được quy định tại Khoản 4 Điều 25 Pháp lệnh số 10/2009/UBTVQH12 :Người có nghĩa vụ nộp tiền tạm ứng án phí trong vụ án dân sự không có giá ngạch phải nộp tiền tạm ứng án phí dân sự sơ thẩm bằng mức án phí dân sự sơ thẩm; trong vụ án dân sự có giá ngạch phải nộp tiền tạm ứng án phí dân sự sơ thẩm bằng 50% mức án phí dân sự sơ thẩm mà Tòa án dự tính theo giá trị tài sản có tranh chấp mà đương sự yêu cầu giải quyết.
Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận Luật sư của LVN Group tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài 24/7 gọi số: 1900.0191 hoặc liên hệ văn phòngđể nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Luật LVN Group.
Rất mong nhận được sự hợp tác!
Trân trọng./.
Bộ phận tư vấn Pháp luật dân sự – Công ty Luật LVN Group.