1. Cách xử lý tai nạn giao thông?

Cháu chào Luật sư, sự việc của cháu như sau mong Luật sư giải đáp giúp cháu: chiều ngày 28/11/2017. Cháu có va chạm với 1 xe ô tô. Do xe ô tô rẽ từ nhánh bên phải đi sang, ô tô rẽ vào trước và cháu vào sau.
Nhưng ô tô bất ngờ dừng lại làm cháu không thể dừng kịp và có va chạm với phần gần lắp xăng của tô tô làm bị xước và móp chỗ gần nắp xăng. Trước đó 1 khoảng thời gian xe ô tô có va chạm vụ khác và có làm rớt đèn ở vị trí khác. Khi đó bên lái xe đã tranh thủ va chạm với cháu để sắp xếp tình huống và gọi cho bảo hiểm, cháu có nói bên ô tô cứ nhờ bảo hiểm giải quyết đi rồi cháu chịu trách nhiệm sau. Đến chiều hôm sau cháu nhắn tin hỏi tình trạng thì bên ô tô có nói là hết 6 triệu sửa chữa và bảo hiểm chỉ trả 4 triệu và anh ta phải bù 2 triệu. Anh ta kêu cháu phải đưa cho anh ta 1 triệu.
Nhưng vì trong phần sửa chữa có phần đèn bị rớt hỏng không phải do cháu làm nên cháu có nói với anh ta cho cháu xem hóa đơn nhưng bên kia không cho cháu xem. Vậy nên cháu không đồng ý chịu trách nhiệm 1 triệu như anh ta nói. Cháu yêu cầu có hóa đơn thì sẽ giải quyết tiếp và thế là anh ta bảo sẽ mang ra công an và nói cháu chờ giấy của bên bảo hiểm và chờ giải thích với công an. Giờ cháu muốn hỏi là cháu có nên giữ thái độ như vậy và chờ hóa đơn không ạ, vì lúc đó cháu không chụp lại hiện trường vụ việc ?
Rất mong Luật sư tư vấn giúp cháu. Cháu xin chân thành cảm ơn !

Luật sư trả lời:

Theo dữ liệu bạn đưa ra thì:

“ô tô rẽ từ nhánh bên phải đi sang, ô tô rẽ vào trước và cháu vào sau.Nhưng ô tô bất ngờ dừng lại làm cháu không thể dừng kịp và có va chạm với phần gần lắp xăng của tô tô làm bị xước và móp chỗ gần nắp xăng”.

Như vậy, có thể xác định có thể khoảng cách giữ xe của bạn với xe ô tô khá nhỏ hoặc tốc độ xe của bạn lớn so với quy định của luật. Trong trường hợp này do bạn không nêu rõ khoảng cách và tốc độ xe của bạn với ô tô do đó chúng tôi giả sử khoảng cách và tốc độ xe của bạn không tuân thủ theo đúng quy định pháp luật.

Theo quy định tại Điều 584 Bộ luật Dân sự năm 2015 thì hành vi của bạn đã phát sinh ra trách nhiệm bồi thường, cụ thể:

“Điều 584. Căn cứ phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại

1. Người nào có hành vi xâm phạm tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, uy tín, tài sản, quyền, lợi ích hợp pháp khác của người khác mà gây thiệt hại thì phải bồi thường, trừ trường hợp Bộ luật này, luật khác có liên quan quy định khác.

2. Người gây thiệt hại không phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại trong trường hợp thiệt hại phát sinh là do sự kiện bất khả kháng hoặc hoàn toàn do lỗi của bên bị thiệt hại, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác.

3. Trường hợp tài sản gây thiệt hại thì chủ sở hữu, người chiếm hữu tài sản phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại, trừ trường hợp thiệt hại phát sinh theo quy định tại khoản 2 Điều này.”

Để xác định con số bồi thường cụ thể trước hết bạn cần phải xác định tài sản mà bạn hủy hoại, làm hư hỏng của bên kia. Bởi theo quy định của Bộ luật Dân sự năm 2015 thì khi tiến hành bồi thường bạn sẽ chỉ phải bồi thường về phần thiệt hại do mình gây ra.

“Điều 589. Thiệt hại do tài sản bị xâm phạm

Thiệt hại do tài sản bị xâm phạm bao gồm:

1. Tài sản bị mất, bị hủy hoại hoặc bị hư hỏng.

2. Lợi ích gắn liền với việc sử dụng, khai thác tài sản bị mất, bị giảm sút.

3. Chi phí hợp lý để ngăn chặn, hạn chế và khắc phục thiệt hại.

4. Thiệt hại khác do luật quy định.”

Do đó, khi người chủ xe yêu cầu bạn phải bồi thường 1 triệu đồng bạn hoàn toàn có quyền yêu cầu bên người chủ xe đó xuất trình cho bạn xem những hóa đơn, chứng từ thể hiện việc sửa chữa, khắc phục thiệt hại.

Trong trường hợp nếu bên chủ xe ô tô yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết thì với thông tin dữ liệu bạn đưa ra chúng tôi có thể thấy rằng bạn chưa đủ cấu thành tội phạm, có thể khi ra cơ quan nhà nước có thẩm quyền bạn sẽ bị xử lý vi phạm hành chính theo quy định tại Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP và bồi thường thiệt hại theo quy định của Bộ Luật Dân sự năm 2015 nêu trên.

Điều 6. Xử phạt người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy vi phạm quy tắc giao thông đường bộ
1. Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
c) Không giữ khoảng cách an toàn để xảy ra va chạm với xe chạy liền trước hoặc không giữ khoảng cách theo quy định của biển báo hiệu “Cự ly tối thiểu giữa hai xe”;
7. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định trên 20 km/h;
b) Không chú ý quan sát, điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định gây tai nạn giao thông; đi vào đường cao tốc, dừng xe, đỗ xe, quay đầu xe, lùi xe, tránh xe, vượt xe, chuyển hướng, chuyển làn đường không đúng quy định gây tai nạn giao thông; không đi đúng phần đường, làn đường, không giữ khoảng cách an toàn giữa hai xe theo quy định gây tai nạn giao thông hoặc đi vào đường có biển báo hiệu có nội dung cấm đi vào đối với loại phương tiện đang điều khiển, đi ngược chiều của đường một chiều, đi ngược chiều trên đường có biển “Cấm đi ngược chiều” gây tai nạn giao thông, trừ hành vi vi phạm quy định tại điểm d khoản 8 Điều này;

Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ 1900.0191 để được giải đáp. Trân trọng./.

2. Xác định mức xử phạt hành vi vi phạm giao thông?

Chào Luật sư của LVN Group, tôi có câu hỏi sau mong Luật sư của LVN Group tư vấn. Đỗ xe dưới lòng đường khu đô thị có bị xử phạt hay không ? Cảm ơn!

Luật sư tư vấn:

Luật giao thông đường bộ 2008 quy định:

Điều 18. Dừng xe, đỗ xe trên đường bộ

1. Dừng xe là trạng thái đứng yên tạm thời của phương tiện giao thông trong một khoảng thời gian cần thiết đủ để cho người lên, xuống phương tiện, xếp dỡ hàng hóa hoặc thực hiện công việc khác.

2. Đỗ xe là trạng thái đứng yên của phương tiện giao thông không giới hạn thời gian.

3. Người điều khiển phương tiện khi dừng xe, đỗ xe trên đường bộ phải thực hiện quy định sau đây:

a) Có tín hiệu báo cho người điều khiển phương tiện khác biết;

b) Cho xe dừng, đỗ ở nơi có lề đường rộng hoặc khu đất ở bên ngoài phần đường xe chạy; trường hợp lề đường hẹp hoặc không có lề đường thì phải cho xe dừng, đỗ sát mép đường phía bên phải theo chiều đi của mình;

c) Trường hợp trên đường đã xây dựng nơi dừng xe, đỗ xe hoặc quy định các điểm dừng xe, đỗ xe thì phải dừng, đỗ xe tại các vị trí đó;

d) Sau khi đỗ xe, chỉ được rời khỏi xe khi đã thực hiện các biện pháp an toàn; nếu xe đỗ chiếm một phần đường xe chạy phải đặt ngay biển báo hiệu nguy hiểm ở phía trước và phía sau xe để người điều khiển phương tiện khác biết;

đ) Không mở cửa xe, để cửa xe mở hoặc bước xuống xe khi chưa bảo đảm điều kiện an toàn;

e) Khi dừng xe, không được tắt máy và không được rời khỏi vị trí lái;

g) Xe đỗ trên đoạn đường dốc phải được chèn bánh.

4. Người điều khiển phương tiện không được dừng xe, đỗ xe tại các vị trí sau đây:

a) Bên trái đường một chiều;

b) Trên các đoạn đường cong và gần đầu dốc tầm nhìn bị che khuất;

c) Trên cầu, gầm cầu vượt;

d) Song song với một xe khác đang dừng, đỗ;

đ) Trên phần đường dành cho người đi bộ qua đường;

e) Nơi đường giao nhau và trong phạm vi 5 mét tính từ mép đường giao nhau;

g) Nơi dừng của xe buýt;

h) Trước cổng và trong phạm vi 5 mét hai bên cổng trụ sở cơ quan, tổ chức;

i) Tại nơi phần đường có bề rộng chỉ đủ cho một làn xe;

k) Trong phạm vi an toàn của đường sắt;

l) Che khuất biển báo hiệu đường bộ.

Căn cứ theo quy định trên thì khi bạn dừng, đỗ xe phải sát mép đường bên phải chiều mình đi. Còn việc bạn đỗ xe ở dưới lòng đường, tuy nhiên bạn chưa nói rõ là ở phía bên nào. Nếu trường hợp bạn đỗ xe ở giữa lòng đường hoặc bên trái chiều đường mình đi thì bạn đã vi phạm luật giao thông đường bộ quy định tại Nghị định 100/2019/NĐ-CP như sau:

Đối với trường hợp xe bạn là ô tô:

Điều 5. Xử phạt người điều khiển xe ô tô và các loại xe tương tự xe ô tô vi phạm quy tắc giao thông đường bộ
2. Phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
g) Dừng xe, đỗ xe trên phần đường xe chạy ở đoạn đường ngoài đô thị nơi có lề đường rộng; dừng xe, đỗ xe không sát mép đường phía bên phải theo chiều đi ở nơi đường có lề đường hẹp hoặc không có lề đường; dừng xe, đỗ xe ngược với chiều lưu thông của làn đường; dừng xe, đỗ xe trên dải phân cách cố định ở giữa hai phần đường xe chạy; đỗ xe trên dốc không chèn bánh; mở cửa xe, để cửa xe mở không bảo đảm an toàn;

3. Lỗi không có phù hiệu

Chào Luật sư của LVN Group, Tôi lái xe thuê cho 1 doanh nghiệp. Trong quá trình giao thông xe tải trọng 7.5 tấn bị công an xử phạt không có phù hiệu 10 triệu và lái xe 4 triệu có đúng không ? Cám ơn Luật sư của LVN Group.

Trả lời:

Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định:

Điều 24. Xử phạt người điều khiển xe ô tô tải, máy kéo (bao gồm cả rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo theo) và các loại xe tương tự xe ô tô vận chuyển hàng hóa vi phạm quy định về vận tải đường bộ
6. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
d) Điều khiển xe không có hoặc không gắn phù hiệu theo quy định (đối với loại xe có quy định phải gắn phù hiệu) hoặc có phù hiệu nhưng đã hết giá trị sử dụng hoặc sử dụng phù hiệu không do cơ quan có thẩm quyền cấp.

Căn cứ theo quy định trên, đối với hành vi điều khiển xe tải trọng không có phù hiệu sẽ bị xử phạt từ 5.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng. Trong trường hợp nếu là chỉ là người lái thuê xe cho doanh nghiệp, thì doanh nghiệp sẽ là người chịu trách nhiệm đối với hành vi vi phạm trên, và sau đó doanh nghiệp phải hoàn lại khoản tiền mà bạn đã bỏ ra để nộp phạt thay.

4. Đi ngược chiều có bị tước bằng ?

Xin Luật sư của LVN Group vui lòng cho em hỏi trong luật giao thông đường bộ có qui định nào khi đi ngược chiều sẽ bị tước giấy phép lái xe trong vòng 60 ngày hay không?Tình hình là hôm bữa em có đi xe honda ngược chiều không mang theo gplx,giấy chứng nhận đăng kí xe.Em đã đi nộp phạt với mức phạt là 550000đ nhưng bị tuoc81 gplx 60 ngày.Em xin cảm ơn.

Trả lời:

Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định:

Điều 6. Xử phạt người điều khiển, người ngồi trên xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy vi phạm quy tắc giao thông đường bộ

5. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện hành vi đi ngược chiều của đường một chiều, đi ngược chiều trên đường có biển “Cấm đi ngược chiều”, trừ hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 6 Điều này và các trường hợp xe ưu tiên đang đi làm nhiệm vụ khẩn cấp theo quy định.

7. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định trên 20 km/h;
b) Không chú ý quan sát, điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định gây tai nạn giao thông; đi vào đường cao tốc, dừng xe, đỗ xe, quay đầu xe, lùi xe, tránh xe, vượt xe, chuyển hướng, chuyển làn đường không đúng quy định gây tai nạn giao thông; không đi đúng phần đường, làn đường, không giữ khoảng cách an toàn giữa hai xe theo quy định gây tai nạn giao thông hoặc đi vào đường có biển báo hiệu có nội dung cấm đi vào đối với loại phương tiện đang điều khiển, đi ngược chiều của đường một chiều, đi ngược chiều trên đường có biển “Cấm đi ngược chiều” gây tai nạn giao thông, trừ hành vi vi phạm quy định tại điểm d khoản 8 Điều này;
10. Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:
a) Thực hiện hành vi quy định tại điểm g khoản 2 Điều này bị tịch thu thiết bị phát tín hiệu ưu tiên lắp đặt, sử dụng trái quy định;
b) Thực hiện hành vi quy định tại điểm b, điểm e, điểm i khoản 3; điểm đ, điểm e, điểm g, điểm h khoản 4; khoản 5 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng;

Căn cứ theo quy định trên đối với hành vi đi ngược chiều thì bạn sẽ bị xử phạt với mức phạt từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng và sẽ bị tước giấy phép lái xe từ 1 đến 3 tháng.

5. Độ tuổi đủ điều khiển xe máy?

Luật sư cho em hỏi, còn mấy tháng nữa em mới đủ 16t, bây giờ em muốn mua xe 50cc được không? Nếu có bị bắt thì có xử phạt không?

Trả lời:

Điều 60. Tuổi, sức khỏe của người lái xe

1. Độ tuổi của người lái xe quy định như sau:

a) Người đủ 16 tuổi trở lên được lái xe gắn máy có dung tích xi-lanh dưới 50 cm3;

Căn cứ theo quy định trên thì nếu bạn đủ 16 tuổi bạn sẽ được điều khiển xe gắn máy có dung tích xi-lanh duới 50 cm3. Và khi vi phạm luật giao thông đường bộ bạn sẽ bị xử lý theo quy định tùy thuộc vào hành vi mà bạn vi phạm.

Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận Luật sư của LVN Group tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài 24/7 gọi số: 1900.0191 hoặc liên hệ văn phòng để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Luật LVN Group. Rất mong nhận được sự hợp tác!

Trên đây là tư vấn của chúng tôi. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài điện thoại gọi số: 1900.0191 để được giải đáp.

Rất mong nhận được sự hợp tác!

Trân trọng./.

Bộ phận tư vấn pháp luật Giao thông – Công ty luật LVN Group