1. Cán bộ, công chức đã nghỉ hết phép năm thì có được nghỉ phép tiếp ?

Xin chào luật LVN Group, tôi có câu hỏi xin được giải đáp: Đối với cán bộ, công chức, nếu như vì bệnh tật đã sử dụng hết phép năm, tuy nhiên theo bác sĩ thì phải nghĩ tiếp tục trong khoảng thời gian là 4 tháng nửa để đảm bảo sức khỏe thai nhi thì trong trường hợp này phải giải quyết như thế nào ạ, và văn bản nào quy định đối với trường hợp này và các chế độ chính sách sao ạ?
Xin cám ơn Luật sư của LVN Group.

Cán bộ, công chức đã nghỉ hết phép năm thì có được nghỉ phép tiếp ?

Luật sư tư vấn luật lao động trực tuyến qua điện thoại, gọi: 1900.0191

Trả Lời:

Chào bạn, cảm ơn bạn đã gửi thắc mắc đến Công ty Luật LVN Group, căn cứ vào những thông tin bạn cung cấp xin được tư vấn cho bạn như sau:

Điều 13. Quyền của cán bộ, công chức về nghỉ ngơi (Luật cán bộ công chức 2008)

Cán bộ, công chức được nghỉ hàng năm, nghỉ lễ, nghỉ để giải quyết việc riêng theo quy định của pháp luật về lao động. Trường hợp do yêu cầu nhiệm vụ, cán bộ, công chức không sử dụng hoặc sử dụng không hết số ngày nghỉ hàng năm thì ngoài tiền lương còn được thanh toán thêm một khoản tiền bằng tiền lương cho những ngày không nghỉ.

Bộ luật lao động 2019quy định:

Điều 115. Nghỉ việc riêng, nghỉ không hưởng lương

1. Người lao động được nghỉ việc riêng mà vẫn hưởng nguyên lương và phải thông báo với người sử dụng lao động trong trường hợp sau đây:

a) Kết hôn: nghỉ 03 ngày;

b) Con đẻ, con nuôi kết hôn: nghỉ 01 ngày;

c) Cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi; cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi của vợ hoặc chồng; vợ hoặc chồng; con đẻ, con nuôi chết: nghỉ 03 ngày.

2. Người lao động được nghỉ không hưởng lương 01 ngày và phải thông báo với người sử dụng lao động khi ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh, chị, em ruột chết; cha hoặc mẹ kết hôn; anh, chị, em ruột kết hôn.

3. Ngoài quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, người lao động có thể thỏa thuận với người sử dụng lao động để nghỉ không hưởng lương.

Theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội 2014 thì:

Điều 26.Thời gian hưởng chế độ ốm đau

1. Thời gian tối đa hưởng chế độ ốm đau trong một năm đối với người lao động quy định tại các điểm a, b, c, d, và h khoản 1 Điều 2 của Luật này tính theo ngày làm việc không kể ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần và được quy định như sau:

a) Làm việc trong điều kiện bình thường thì được hưởng 30 ngày nếu đã đóng bảo hiểm xã hội dưới 15 năm; 40 ngày nếu đã đóng từ đủ 15 năm đến dưới 30 năm; 60 ngày nếu đã đóng từ đủ 30 năm trở lên;

b) Làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, Bộ Y tế ban hành hoặc làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số từ 0,7 trở lên thì được hưởng 40 ngày nếu đã đóng bảo hiểm xã hội dưới 15 năm; 50 ngày nếu đã đóng từ đủ 15 năm đến dưới 30 năm; 70 ngày nếu đã đóng từ đủ 30 năm trở lên.

2. Người lao động nghỉ việc do mắc bệnh thuộc Danh mục bệnh cần chữa trị dài ngày do Bộ Y tế ban hành thì được hưởng chế độ ốm đau như sau:

a) Tối đa 180 ngày tính cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần;

b) Hết thời hạn hưởng chế độ ốm đau quy định tại điểm a khoản này mà vẫn tiếp tục điều trị thì được hưởng tiếp chế độ ốm đau với mức thấp hơn nhưng thời gian hưởng tối đa bằng thời gian đã đóng bảo hiểm xã hội.

3. Thời gian hưởng chế độ ốm đau đối với người lao động quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 2 của Luật này căn cứ vào thời gian điều trị tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền.

Từ những quy định trên của pháp luật, chúng ta thấy rằng pháp luật không điều chỉnh cụ thể về thời gian nghỉ không hưởng lương ( trừ khoản 2 điều 115 Bộ luật lao động 2019) vì vậy việc nghỉ thêm 4 tháng là hoàn toàn phụ thuộc vào sự thoả thuận của các bên.

Trong điều kiện sức khoẻ cuả bạn cần được nghỉ ngơi thêm 4 tháng có yêu cầu của bác sĩ thì có thể nghỉ hưởng chế độ ốm đau theo quy định của luật bảo hiểm xã hội.

Trân trọng./.

2. Chưa nghỉ phép thì được giải quyết thế nào ?

Chào Luật sư của LVN Group, Năm 2017 tôi chưa nghỉ phép tháng 3. Năm 2018 tôi xin nghỉ phép của năm 2017 vậy tôi có được nghỉ không và có được thanh toán tiền tầu xe không?
Xin cảm ơn!

Chưa nghỉ phép thì được giải quyết thế nào ?

Tư vấn luật lao động trực tuyến, gọi:1900.0191

Luật sư tư vấn:

Căn cứ vào quy định của Bộ luật lao động số 2019 thì:

“Điều 113. Nghỉ hằng năm

1. Người lao động làm việc đủ 12 tháng cho một người sử dụng lao động thì được nghỉ hằng năm, hưởng nguyên lương theo hợp đồng lao động như sau:

a) 12 ngày làm việc đối với người làm công việc trong điều kiện bình thường;

b) 14 ngày làm việc đối với người lao động chưa thành niên, lao động là người khuyết tật, người làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm;

c) 16 ngày làm việc đối với người làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm.

2. Người lao động làm việc chưa đủ 12 tháng cho một người sử dụng lao động thì số ngày nghỉ hằng năm theo tỷ lệ tương ứng với số tháng làm việc.

3. Trường hợp do thôi việc, bị mất việc làm mà chưa nghỉ hằng năm hoặc chưa nghỉ hết số ngày nghỉ hằng năm thì được người sử dụng lao động thanh toán tiền lương cho những ngày chưa nghỉ.

4. Người sử dụng lao động có trách nhiệm quy định lịch nghỉ hằng năm sau khi tham khảo ý kiến của người lao động và phải thông báo trước cho người lao động biết. Người lao động có thể thỏa thuận với người sử dụng lao động để nghỉ hằng năm thành nhiều lần hoặc nghỉ gộp tối đa 03 năm một lần.

5. Khi nghỉ hằng năm mà chưa đến kỳ trả lương, người lao động được tạm ứng tiền lương theo quy định tại khoản 3 Điều 101 của Bộ luật này.

6. Khi nghỉ hằng năm, nếu người lao động đi bằng các phương tiện đường bộ, đường sắt, đường thủy mà số ngày đi đường cả đi và về trên 02 ngày thì từ ngày thứ 03 trở đi được tính thêm thời gian đi đường ngoài ngày nghỉ hằng năm và chỉ được tính cho 01 lần nghỉ trong năm.”

Như vậy, để xác định được là có là thời gian nghỉ phép năm hay không và việc thanh toán tiền tàu xe bạn có thể xem quy định của doanh nghiệp về vấn đề này hoặc bạn có thể thỏa thuận với người sử dụng lao động.

>> Tham khảo bài viết liên quan: Văn bản pháp luật quy định chế độ nghỉ phép năm ?

3. Tư vấn nghỉ phép hằng năm ?

Xin chào Luật sư của LVN Group. Khi ký HĐLĐ với người nghỉ hưu hưởng lương hưu. Cơ quan trả lương bao gồm BHXH, y tế, thất nghiệp, nghỉ hàng năm. Bản thân chưa rõ: Chế độ nghỉ hàng năm có phải là phép năm không, nếu đã chi thì có giải quyết 12 ngày phép năm không?
Xin cảm ơn!

Tư vấn nghỉ phép hằng năm ?

Tư vấn luật lao động trực tuyến, gọi:1900.0191

Luật sư tư vấn:

Thứ nhất Theo quy định của Bộ luật lao động, chế độ nghỉ hằng năm là nghỉ phép.

Thứ hai, căn cứ vào Điều 113 Bộ luật lao động số 2019

Điều 113. Nghỉ hàng năm

1. Người lao động làm việc đủ 12 tháng cho một người sử dụng lao động thì được nghỉ hằng năm, hưởng nguyên lương theo hợp đồng lao động như sau:

a) 12 ngày làm việc đối với người làm công việc trong điều kiện bình thường;

b) 14 ngày làm việc đối với người lao động chưa thành niên, lao động là người khuyết tật, người làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm;

c) 16 ngày làm việc đối với người làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm.

2. Người lao động làm việc chưa đủ 12 tháng cho một người sử dụng lao động thì số ngày nghỉ hằng năm theo tỷ lệ tương ứng với số tháng làm việc.

3. Trường hợp do thôi việc, bị mất việc làm mà chưa nghỉ hằng năm hoặc chưa nghỉ hết số ngày nghỉ hằng năm thì được người sử dụng lao động thanh toán tiền lương cho những ngày chưa nghỉ.

4. Người sử dụng lao động có trách nhiệm quy định lịch nghỉ hằng năm sau khi tham khảo ý kiến của người lao động và phải thông báo trước cho người lao động biết. Người lao động có thể thỏa thuận với người sử dụng lao động để nghỉ hằng năm thành nhiều lần hoặc nghỉ gộp tối đa 03 năm một lần.

5. Khi nghỉ hằng năm mà chưa đến kỳ trả lương, người lao động được tạm ứng tiền lương theo quy định tại khoản 3 Điều 101 của Bộ luật này.

6. Khi nghỉ hằng năm, nếu người lao động đi bằng các phương tiện đường bộ, đường sắt, đường thủy mà số ngày đi đường cả đi và về trên 02 ngày thì từ ngày thứ 03 trở đi được tính thêm thời gian đi đường ngoài ngày nghỉ hằng năm và chỉ được tính cho 01 lần nghỉ trong năm.

Như vậy, nếu bạn đã được nhận tiền nghỉ phép năm thì không được giải quyết nghỉ phép năm 12 ngày nữa.

>> Tham khảo bài viết liên quan: Tư vấn về ngày nghỉ phép năm ?

4. Hỏi về trường hợp nghỉ phép của người lao động ?

Xin chào Luật LVN Group! Em muốn nhờ anh/chị tư vấn giúp em một vấn đề liên quan đến việc nghỉ phép của người lao động. Công ty em có 1 người lao động có bố chồng mất, theo quy định thì được nghỉ 3 ngày, nhưng họ chỉ nghỉ 2 ngày và muốn được bù ngày còn lại sang tháng sau (50 ngày mất).

Vậy em muốn công ty tư vấn cho em 2 trường hợp sau:

1. Người lao động muốn hoán đổi ngày nghỉ sang tháng sau như vậy có được chấp nhận không? nếu được thì ngày thứ 3 họ đi làm đấy tính lương như thế nào?

2. Trường hợp họ không hoán đổi, mà chỉ nghỉ 2 ngày, thì ngày thứ 3 đấy được tính như thế nào?

Trong cả 2 trường hợp người lao động tự nguyện đi làm và đi làm theo yêu cầu của công ty vào ngày thứ 3 đó. Em xin cảm ơn!

Hỏi về trường hợp nghỉ phép của người lao động ?

Luật sư tư vấn trực tuyến về chế độ phép năm, gọi: 1900.0191

Trả lời:

Theo quy định tại Điều 115 Bộ Luật Lao động năm 2019:

“Điều 115. Nghỉ việc riêng, nghỉ không hưởng lương

1. Người lao động được nghỉ việc riêng mà vẫn hưởng nguyên lương và phải thông báo với người sử dụng lao động trong trường hợp sau đây:

a) Kết hôn: nghỉ 03 ngày;

b) Con đẻ, con nuôi kết hôn: nghỉ 01 ngày;

c) Cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi; cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi của vợ hoặc chồng; vợ hoặc chồng; con đẻ, con nuôi chết: nghỉ 03 ngày.

2. Người lao động được nghỉ không hưởng lương 01 ngày và phải thông báo với người sử dụng lao động khi ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh, chị, em ruột chết; cha hoặc mẹ kết hôn; anh, chị, em ruột kết hôn.

3. Ngoài quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, người lao động có thể thỏa thuận với người sử dụng lao động để nghỉ không hưởng lương.”

Như vậy, trong trường hợp bố chồng của người lao động mất thì người này được nghỉ trong 3 ngày và hưởng nguyên lương. Sự kiện chính để người lao động được nghỉ việc riêng trong trường hợp này đó là có “bố chồng mất”. Do đó khi sự kiện này qua đi thì người lao động này không được hưởng quyền lợi này nữa tức người này không được chuyển một ngày nghỉ của mình sang hưởng quyền lợi nghỉ việc riêng tại tháng sau. Trong trường hợp họ mới nghỉ được hai ngày mà theo yêu cầu của công ty, pháp luật không quy định cụ thể về vấn đề này mà tùy thuộc vào thỏa thuận của người lao động và người sử dụng lao động. Theo đó, ngoài việc vẫn được hưởng lương trong thời gian nghỉ việc riêng (hưởng nguyên lương trong 3 ngày), người lao động này còn được trả lương theo thỏa thuận với người sử dụng lao động về ngày thứ ba không được nghỉ này.

Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận Luật sư của LVN Group tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài 24/7 gọi số: 1900.0191 hoặc gửi qua email: Tư vấn pháp luật lao động bảo hiểm qua Email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Luật LVN Group. Rất mong nhận được sự hợp tác!

5. Căn cứ tính ngày nghỉ phép hàng năm của người lao động

Thưa Luật sư, tôi có vấn đề như sau muốn trình bày với Luật sư. Tôi đi làm ở công được 1 năm, tính cả thời gian kí hợp đồng thử việc. Luật sư cho tôi hỏi nếu như vậy thì tôi đã đủ điều kiện được nghỉ hàng năm và hưởng nguyên lương hay chưa ?
Cảm ơn Luật sư

Căn cứ tính ngày nghỉ phép hàng năm của người lao động

Luật sư tư vấn pháp luật Lao động, gọi: 1900.0191

Luật sư tư vấn:

Căn cứ theo quy định tại Điều 113 Bộ luật lao động năm 2019 quy định về ngày nghỉ hàng năm như sau:

1. Người lao động làm việc đủ 12 tháng cho một người sử dụng lao động thì được nghỉ hằng năm, hưởng nguyên lương theo hợp đồng lao động như sau:

a) 12 ngày làm việc đối với người làm công việc trong điều kiện bình thường;

b) 14 ngày làm việc đối với người lao động chưa thành niên, lao động là người khuyết tật, người làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm;

c) 16 ngày làm việc đối với người làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm.

2. Người lao động làm việc chưa đủ 12 tháng cho một người sử dụng lao động thì số ngày nghỉ hằng năm theo tỷ lệ tương ứng với số tháng làm việc.

3. Trường hợp do thôi việc, bị mất việc làm mà chưa nghỉ hằng năm hoặc chưa nghỉ hết số ngày nghỉ hằng năm thì được người sử dụng lao động thanh toán tiền lương cho những ngày chưa nghỉ.

4. Người sử dụng lao động có trách nhiệm quy định lịch nghỉ hằng năm sau khi tham khảo ý kiến của người lao động và phải thông báo trước cho người lao động biết. Người lao động có thể thỏa thuận với người sử dụng lao động để nghỉ hằng năm thành nhiều lần hoặc nghỉ gộp tối đa 03 năm một lần.

5. Khi nghỉ hằng năm mà chưa đến kỳ trả lương, người lao động được tạm ứng tiền lương theo quy định tại khoản 3 Điều 101 của Bộ luật này.

6. Khi nghỉ hằng năm, nếu người lao động đi bằng các phương tiện đường bộ, đường sắt, đường thủy mà số ngày đi đường cả đi và về trên 02 ngày thì từ ngày thứ 03 trở đi được tính thêm thời gian đi đường ngoài ngày nghỉ hằng năm và chỉ được tính cho 01 lần nghỉ trong năm.

Căn cứ theo Điều 6 Nghị định 45/2013/NĐ-CP hướng dẫn Bộ Luật lao động về thời giờ làm việc và thời giờ nghỉ ngơi quy định về thời gian được tính vào ngày đi làm của người lao động để tính vào ngày nghỉ hàng năm như sau:

1. Thời gian học nghề, tập nghề để làm việc cho người sử dụng lao động theo cam kết trong hợp đồng học nghề, tập nghề.

2. Thời gian thử việc theo hợp đồng lao động sau đó làm việc cho người sử dụng lao động.

3. Thời gian nghỉ việc riêng có hưởng lương theo Khoản 1 Điều 116 của Bộ luật lao động.

4. Thời gian nghỉ việc không hưởng lương nếu được người sử dụng lao động đồng ý nhưng cộng dồn không quá 01 tháng.

5. Thời gian nghỉ do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp nhưng cộng dồn không quá 6 tháng.

6. Thời gian nghỉ do ốm đau nhưng cộng dồn không quá 02 tháng.

7. Thời gian nghỉ hưởng chế độ thai sản theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội.

8. Thời gian nghỉ để hoạt động công đoàn theo quy định của pháp luật về công đoàn.

9. Thời gian phải ngừng việc, nghỉ việc không do lỗi của người lao động.

10. Thời gian nghỉ vì bị tạm đình chỉ công việc.

11. Thời gian bị tạm giữ, tạm giam nhưng được trở lại làm việc do được cơ quan nhà nước có thẩm quyền kết luận không phạm tội.

Như vậy, đối với trường hợp của bạn, tính cả thời gian bạn thử việc thì bạn đã đi làm được 12 tháng và bạn được sử dụng cả 12 tháng này để làm căn cứ tính ngày nghỉ phép hàng năm. Tức là, theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 113 Bộ Luật lao động, bạn có 12 ngày nghỉ hưởng nguyên lương khi bạn đã làm việc cho người sử dụng lao động được đủ 12 tháng.

Trên đây là tư vấn của chúng tôi. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ bộ phận tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài điện thoại gọi ngay tới số: 1900.0191 để được giải đáp.

Rất mong nhận được sự hợp tác!

6. Thời gian nghỉ phép của công chức xã là bao lâu ?

Kính gửi luật LVN Group, tôi muốn được Luật sư của LVN Group giải đáp câu hỏi: Tôi là công chức xã được 22 năm. Tôi muốn nghỉ phép một lần trong năm thì thời gian tôi được nghỉ là bao nhiêu ngày ( từ trước đến nay tôi chưa xin nghỉ phép lần nào). Xin trân trọng cảm ơn !

Thời gian nghỉ phép của công chức xã là bao lâu ?

Luật sư tư vấn luật lao động trực tuyến, gọi:1900.0191

Luật sư phân tích:

Theo Điều 13 Luật cán bộ, công chức năm 2008

“Điều 13. Quyền của cán bộ, công chức về nghỉ ngơi

Cán bộ, công chức được nghỉ hàng năm, nghỉ lễ, nghỉ để giải quyết việc riêng theo quy định của pháp luật về lao động. Trường hợp do yêu cầu nhiệm vụ, cán bộ, công chức không sử dụng hoặc sử dụng không hết số ngày nghỉ hàng năm thì ngoài tiền lương còn được thanh toán thêm một khoản tiền bằng tiền lương cho những ngày không nghỉ”

Theo quy định tại Điều 113 và 114 Bộ luật lao động năm 2019

“Điều 113. Nghỉ hằng năm

1. Người lao động làm việc đủ 12 tháng cho một người sử dụng lao động thì được nghỉ hằng năm, hưởng nguyên lương theo hợp đồng lao động như sau:

a) 12 ngày làm việc đối với người làm công việc trong điều kiện bình thường;

b) 14 ngày làm việc đối với người lao động chưa thành niên, lao động là người khuyết tật, người làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm;

c) 16 ngày làm việc đối với người làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm.

2. Người lao động làm việc chưa đủ 12 tháng cho một người sử dụng lao động thì số ngày nghỉ hằng năm theo tỷ lệ tương ứng với số tháng làm việc.

3. Trường hợp do thôi việc, bị mất việc làm mà chưa nghỉ hằng năm hoặc chưa nghỉ hết số ngày nghỉ hằng năm thì được người sử dụng lao động thanh toán tiền lương cho những ngày chưa nghỉ.

4. Người sử dụng lao động có trách nhiệm quy định lịch nghỉ hằng năm sau khi tham khảo ý kiến của người lao động và phải thông báo trước cho người lao động biết. Người lao động có thể thỏa thuận với người sử dụng lao động để nghỉ hằng năm thành nhiều lần hoặc nghỉ gộp tối đa 03 năm một lần.

5. Khi nghỉ hằng năm mà chưa đến kỳ trả lương, người lao động được tạm ứng tiền lương theo quy định tại khoản 3 Điều 101 của Bộ luật này.

6. Khi nghỉ hằng năm, nếu người lao động đi bằng các phương tiện đường bộ, đường sắt, đường thủy mà số ngày đi đường cả đi và về trên 02 ngày thì từ ngày thứ 03 trở đi được tính thêm thời gian đi đường ngoài ngày nghỉ hằng năm và chỉ được tính cho 01 lần nghỉ trong năm.

“Điều 114. Ngày nghỉ hằng năm tăng thêm theo thâm niên làm việc

Cứ đủ 05 năm làm việc cho một người sử dụng lao động thì số ngày nghỉ hằng năm của người lao động theo quy định tại khoản 1 Điều 113 của Bộ luật này được tăng thêm tương ứng 01 ngày.”

Như vậy, trường hợp của bạn là công chức xã được 22 năm theo luật cán bộ, công chức năm 2008 thì bạn sẽ được nghỉ hàng năm theo quy định của pháp luật lao động cụ thể là: bạn được nghỉ 12 ngày làm việc đối với người làm công việc trong điều kiện bình thường; tuy nhiên bạn đã có thâm niên là 22 năm thì theo Điều 114 như trên thì cứ 5 năm là bạn được nghỉ thêm 01 ngày. Như vậy, bạn được nghỉ tổng cộng là 16 ngày tính tại thời điểm hiện nay

Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận Luật sư của LVN Group tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài 24/7 gọi số: 1900.0191 hoặc gửi qua email:Tư vấn pháp luật lao động bảo hiểm qua Email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Luật LVN Group.

Rất mong nhận được sự hợp tác!

Trân trọng./.

Bộ phận tư vấn pháp luật Lao động – Công ty luật LVN Group