1. Khái niệm về cảng hàng không

Tổ hợp các công trình được xây dựng lắp đặt để đón và tiễn các tàu bay và phục vụ cho vận chuyển hàng không, và vì mục đích đó mà ở đó có ga hàng không và các công trình khác và các thiết bị chuyên ngành hàng không cần thiết. Cảng hàng không có thể là cảng nội địa hoặc cảng quốc tế.

Cảng hàng không nội địa là cảng hàng không được xây dựng lắp đặt để phục vụ các chuyến bay nội địa. Một số cảng hàng không quốc gia được mở chớ G0 chuyến bay nội địa và người ta thường gọi là cảng hàng không quốc tế (ví dụ: ở Việt Nam ta có Cảng hàng không quốc tế Nội Bài, cảng hàng không quốc tế Tân Sơn Nhất), mà ở đó thực hiện các chuyến bay nội địa (ví dụ: tuyến Hà Nội – Thành phố Hồ Chí Minh). Cũng có trường hợp cảng hàng không nội địa cho phép đón và tiễn chuyến bay quốc tế nhưng đó là ngoại lệ.

Cảng hàng không quốc tế là cảng hàng không được xây dựng, lắp đặt để đón, tiễn và phục vụ các tàu bay thực hiện các chuyến bay quốc tế, và vì mục đích đó mà ở đó có ga hàng không, có điểm kiểm tra biên giới, hải quan, kiểm dịch và các công trình, thiết bị chuyên ngành hàng không cần thiết phù hợp quy chuẩn quốc tế. Nhiệm vụ cơ bản của cảng hàng không quốc tế là bảo đảm việc vận chuyển quốc tế các hành khách, hàng hoá, bưu kiện, bảo đảm các chuyến bay quốc tế của các tàu bay nước ngoài và trong nước; điều hành không lưu và an toàn hàng không theo quy định quốc tế; theo dõi tình hình thời tiết trong khu vực kiểm soát không lưu và truyền thông tin thời tiết cập nhật cho phi hành đoàn nằm trong vùng thông báo bay; tiến hành các hoạt động tốt nhất thông qua hệ thống thông tin liên lạc, đèn hiệu thông báo bay; bảo đảm hỗ trợ kĩ thuật cần thiết trên sân bay; cung cấp thông tin cập nhật về tình hình đón – tiễn tàu bay và đường băng cất – hạ cánh. Ngoài ra, cảng hàng không quốc tế còn cung cấp các dịch vụ khác liên quan cần thiết cho việc xuất nhập cảnh, xuất nhập khẩu và các giấy tờ, tài liệu khác liên quan. Luật hàng không dân dụng năm 1992; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật hàng không dân dụng Việt Nam năm 1995 quy định khá cụ thể về cảng hàng không tại Chương lII, đặc biệt là các điều 23, 24, 25, 26, 27, 28 của Luật.

2. Nguyên tắc quản lý, khai thác cảng hàng không, sân bay.

Việc quản lý, khai thác cảng hàng không, sân bay được thực hiện theo các nguyên tắc theo quy định tại Điều 4 Nghị định số 05/2021/NĐ-CP, cụ thể về các nguyên tắc như sau:

– Bảo đảm nhiệm vụ quốc phòng, an ninh bảo đảm an ninh, an toàn hàng không. Bảo đảm phối hợp chặt chẽ, đồng bộ giữa các cơ quan quản lý nhà nước tại cảng hàng không, sân bay; giữa các cơ quan, đơn vị hàng không dân dụng và quân sự tại sân bay dùng chung dân dụng và quân sự.

– Người khai thác cảng hàng không, sân bay trực tiếp khai thác sân bay, trừ các công trình do doanh nghiệp bảo đảm hoạt động bay khai thác; chịu trách nhiệm đảm bảo toàn bộ các hoạt động khai thác, an ninh, an toàn tại sân bay và được cấp Giấy chứng nhận khai thác cảng hàng không, sân bay.

– Bảo đảm dây chuyền hoạt động cảng hàng không, sân bay thống nhất, đồng bộ, liên tục, hiệu quả. Bảo đảm chất lượng dịch vụ, cạnh tranh lành mạnh, văn minh, lịch sự, tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động hàng không dân dụng tại cảng hàng không, sân bay.

– Bảo đảm sự phát triển đồng bộ hệ thống cảng hàng không, sân bay phù hợp với chiến lược, quy hoạch phát triển giao thông vận tải, quy hoạch cảng hàng không, sân bay, quy hoạch phát triển kinh tế – xã hội vùng, địa phương, xu thế phát triển hàng không dân dụng quốc tế và đáp ứng nhu cầu phát triển vận tải hàng không của Việt Nam.

– Trường hợp nhà nước cần trưng dụng một phần hoặc toàn bộ kết cấu hạ tầng cảng hàng không, sân bay, nhà nước thực hiện theo quy định của pháp luật về trưng mua, trưng dụng tài sản.

– Cảng hàng không, sân bay, công trình thuộc kết cấu hạ tầng cảng hàng không, sân bay được thiết kế, khai thác theo tiêu chuẩn của Tổ chức hàng không dân dụng quốc tế, quy chuẩn kỹ thuật, tiêu chuẩn áp dụng và các quy định của pháp luật có liên quan.

– Công trình thuộc kết cấu hạ tầng cảng hàng không, sân bay phải được kiểm tra định kỳ, kiểm tra đột xuất và bảo trì để đảm bảo đáp ứng các tiêu chuẩn thiết kế, tiêu chuẩn khai thác áp dụng, tài liệu khai thác đã được ban hành.

– Việc quản lý tài sản kết cấu hạ tầng hàng không do nhà nước đầu tư, quản lý và tài sản kết cấu hạ tầng hàng không gắn với mặt đất, mặt nước chưa tính thành phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp thì thực hiện theo pháp luật về quản lý tài sản công.

– Việc quản lý, sử dụng và khai thác kết cấu hạ tầng hàng không liên quan đến quốc phòng, an ninh quốc gia được thực hiện theo quy định tại Nghị định này và quy định của pháp luật về bảo vệ công trình quan trọng liên quan đến quốc phòng, an ninh quốc gia.

– Bảo đảm công tác bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường.

3. Kết cấu hạ tầng của cảng hàng không

Kết cấu hạ tầng của cảng hàng không bao gồm các loại sau:

– Kết cấu hạ tầng sân bay;

– Công trình, hạ tầng kỹ thuật bảo đảm hoạt động bay;

– Công trình phục vụ bảo đảm an ninh hàng không, khẩn nguy sân bay ngoài sân bay;

– Công trình hàng rào cảng hàng không; đường giao thông nội cảng ngoài sân bay; công trình cấp điện; công trình cấp, thoát nước; công trình chiếu sáng; công trình thông tin liên lạc;

– Hạ tầng kỹ thuật bảo vệ môi trường ngoài sân bay;

– Công trình nhà ga hành khách, nhà khách phục vụ ngoại giao, khu logistics hàng không, nhà ga hàng hóa, kho hàng hóa kèm khu tập kết hàng hóa;

– Công trình dịch vụ phục vụ kỹ thuật thương mại mặt đất; dịch vụ sửa chữa, bảo dưỡng tàu bay; dịch vụ sửa chữa, bảo dưỡng phương tiện, trang thiết bị hàng không; dịch vụ kỹ thuật hàng không; dịch vụ suất ăn hàng không; dịch vụ xăng dầu hàng không.

Điều này được quy định tại Khoản 3 Điều 3 Nghị định số 05/2021/NĐ-CP quy định về quản lý khai thác cảng hàng không sân bay.

4. Kết cấu hạ tầng của sân bay.

Kết cấu hạ tầng sân bay bao gồm các công trình như sau:

– Đường cất hạ cánh, đường lăn, sân đỗ tàu bay và các công trình, khu phụ trợ của sân bay;

– Công trình khẩn nguy sân bay và công trình phòng, chống cháy nổ trong sân bay;

– Công trình hàng rào vành đai sân bay, bốt gác và đường giao thông nội cảng trong sân bay;

– Hạ tầng kỹ thuật bảo vệ môi trường trong sân bay;

– Bãi tập kết phương tiện, thiết bị mặt đất, khu vực tra nạp nhiên liệu cho phương tiện, thiết bị mặt đất;

– Các công trình khác thuộc khu bay.

5. Quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp cảng hàng không.

Quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp cảng hàng không được quy định tại Điều 5 Nghị định số 05/2021/NĐ-CP quy định về quản lý khai thác càng hàng không, cụ thể điều này được quy định như sau:

“Điều 5. Quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp cảng hàng không

1. Quản lý, tổ chức khai thác kết cấu hạ tầng, trang bị, thiết bị của cảng hàng không, sân bay thuộc quyền sở hữu hoặc được nhà nước giao, cho thuê quyền khai thác hoặc được chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác theo quy định của pháp luật, bao gồm các hình thức sau:

a) Trực tiếp quản lý, khai thác kết cấu hạ tầng, trang bị, thiết bị tại cảng hàng không, sân bay, đảm bảo an ninh, an toàn, bảo vệ môi trường theo quy định pháp luật;

b) Giao hoặc thuê tổ chức trực tiếp khai thác cảng hàng không, sân bay; trường hợp này thì doanh nghiệp cảng hàng không vẫn phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc quản lý, tổ chức khai thác cảng hàng không, sân bay.

2. Lập kế hoạch đầu tư phát triển, cải tạo, mở rộng cảng hàng không, sân bay theo quy hoạch cảng hàng không đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt và phù hợp với nhu cầu phát triển, phù hợp với việc khai thác cảng hàng không, sân bay; tổ chức thực hiện đầu tư, xây dựng theo kế hoạch được Bộ Giao thông vận tải phê duyệt.

3. Ký hợp đồng giao kết theo quy định với doanh nghiệp được Cục Hàng không Việt Nam cấp giấy phép kinh doanh dịch vụ hàng không tại cảng hàng không, sân bay.

4. Xây dựng, bảo trì, duy trì hoạt động các công trình hệ thống hàng rào an ninh, hệ thống các công trình hạ tầng kỹ thuật dùng chung gồm đường giao thông nội cảng ngoài sân bay, công trình cấp điện, công trình cấp nước, công trình thoát nước, công trình bảo vệ môi trường, công trình thông tin liên lạc và các công trình thiết yếu của cảng hàng không, trừ các công trình thuộc phạm vi quản lý, khai thác của doanh nghiệp bảo đảm hoạt động bay.

5. Đầu tư, trang bị công cụ, công nghệ, các phần mềm hỗ trợ, phục vụ cho việc kiểm soát, điều hành sân bay theo năng lực khai thác và giờ cất hạ cánh của tàu bay, sử dụng sân đỗ tàu bay, phối hợp hiệp đồng ra quyết định tại cảng hàng không, sân bay theo yêu cầu và kế hoạch của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

6. Phối hợp với các cơ quan của Bộ Công an, Bộ Quốc phòng thực hiện các nhiệm vụ bảo đảm quốc phòng, an ninh tại cảng hàng không, sân bay theo yêu cầu và kế hoạch của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

7. Thực hiện các quyền và nghĩa vụ khác theo quy định tại Điều 64 Luật Hàng không dân dụng Việt Nam”.

Điều 64 Luật hàng không dân dụng Việt Nam năm 2006, luật sửa đổi bổ sung năm 2014 được quy định cụ thể như sau:

“Điều 64. Quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp cảng hàng không

1. Quản lý, tổ chức khai thác kết cấu hạ tầng, trang bị, thiết bị của cảng hàng không, sân bay.

2. Lập kế hoạch đầu tư phát triển, cải tạo, mở rộng cảng hàng không, sân bay theo quy hoạch đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt và phù hợp với nhu cầu phát triển, phù hợp với việc khai thác cảng hàng không, sân bay.

3. Tổ chức cung cấp dịch vụ bảo đảm an ninh hàng không, an toàn hàng không, dịch vụ hàng không và các dịch vụ công cộng khác tại cảng hàng không, sân bay.

4. Báo cáo định kỳ hoặc theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền các số liệu về kế hoạch và kết quả sản xuất kinh doanh hằng năm, dài hạn và các số liệu thống kê về khai thác cảng hàng không, sân bay.

5. Bố trí nơi làm việc cho các cơ quan quản lý nhà nước hoạt động thường xuyên tại cảng hàng không, sân bay theo yêu cầu của Cảng vụ hàng không.

6. Các quyền và nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp”.

Luật LVN Group (sưu tầm)