Giữa năm 2012 tôi được điều đến làm trưởng phòng kế hoạch Công ty chi nhánh C khi Công ty mới thành lập. Nhưng Công ty không đảm bảo công việc và mức lương cho tôi nên tôi xin thôi việc. Đơn xin thôi việc lý do tháng 08 năm 2012 Công ty C điều động Tôi từ Công ty B để làm trưởng phòng kế hoạch nhưng nay cty không đảm bảo công việc và mức lương cho tôi. Vậy tôi đề nghị Tổng giám đốc giải quyết cho tôi xin nghỉ việc kể từ ngày 01 tháng 04 năm 2014. Công ty chấp nhận ký đơn thôi việc và tôi bàn giao nghỉ việc ngay như đơn thôi việc không làm 45 ngày như Điều 37 luật lao động.
Cho hỏi tôi nghỉ việc như vậy có đúng luật không ? Tôi có được hưởng tiền thôi việc, thất nghiệp không ?
Xin cám ơn!
Người gửi: Thanh

Câu hỏi được biên tập từ chuyên mục hỏi đáp pháp luậtcủa Công ty Luật LVN Group.

>> Tư vấn pháp luật lao động, gọi: 1900.0191  

Trả lời:

Chào bạn, cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi tới thư mục tư vấn pháp luật của công ty chúng tôi, với câu hỏi của bạn chúng tôi xin trả lời như sau:

1. Cơ sở pháp lý:

Bộ luật Lao động năm 2012.

Luật bảo hiểm xã hội năm 2006.

Nghị định 127/2008/NĐ-CP quy định chi tiết về bảo hiểm thất nghiệp.

Nghị định 100/2012/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung nghị định 127/2008/NĐ-CP.

Thông tư 32/2010/TT-BLĐTBXH hướng dẫn nghị định 127/2008/NĐ-CP.

Thông tư 04/2013/TT-BLĐTBXH sửa đổi, bổ sung một số điều thông tư 32/2010/TT-BLĐTBXH.

2. Nội dung phân tích:

Khoản 3 điều 37 Bộ luật Lao động quy định:

“Điều 37. Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người lao động

3. Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, nhưng phải báo cho người sử dụng lao động biết trước ít nhất 45 ngày, trừ trường hợp quy định tại Điều 156 của Bộ luật này.”

Hợp đồng lao động của bạn là hợp đồng lao động không xác định thời hạn vì vậy bạn hoàn toàn có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động mà không cần phải thông báo lý do trong trường hợp này bạn chỉ cần báo trước cho người sử dụng lao động biết trước 45 ngày là được.

Điều 48 Bộ luật Lao động quy định:

“Điều 48. Trợ cấp thôi việc

1. Khi hợp đồng lao động chấm dứt theo quy định tại các khoản 1, 2, 3, 5, 6, 7, 9 và 10 Điều 36 của Bộ luật này thì người sử dụng lao động có trách nhiệm chi trả trợ cấp thôi việc cho người lao động đã làm việc thường xuyên từ đủ 12 tháng trở lên, mỗi năm làm việc được trợ cấp một nửa tháng tiền lương.

2. Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc là tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động trừ đi thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội và thời gian làm việc đã được người sử dụng lao động chi trả trợ cấp thôi việc”

Theo các quy định tại Luật bảo hiểm xã hội năm 2006; Nghị định 127/2008/NĐ-CP; Nghị định 100/2012/NĐ-CP; Thông tư số 32/2010/TT-BLĐTBXH và Thông tư số 04/2013/TT-BLĐTBXH thì:

– Đối tượng hưởng trợ cấp thất nghiệp là: người đang đóng bảo hiểm thất nghiệp mà bị mất việc làm hoặc chấm dứt hợp đồng lao động nhưng chưa tìm được việc làm (Người đang đóng bảo hiểm thất nghiệp là người có tháng liền kề trước khi bị mất việc làm hoặc chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đã đóng bảo hiểm thất nghiệp).

– Người thất nghiệp được hưởng bảo hiểm thất nghiệp khi có đủ các điều kiện sau:

+ Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ mười hai tháng trở lên trong thời gian hai mươi bốn tháng trước khi bị mất việc làm hoặc chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc theo đúng quy định của pháp luật.

Tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của người lao động được tính nếu người sử dụng lao động và người lao động đã đóng bảo hiểm thất nghiệp, người lao động đã thực hiện hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc ít nhất 01 ngày trong tháng đó.

+ Đã đăng ký thất nghiệp với Trung tâm Giới thiệu việc làm thuộc Sở Lao động – Thương binh và Xã hội tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây được viết tắt là Trung tâm Giới thiệu việc làm) khi mất việc làm hoặc chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc theo quy định của pháp luật.

+ Chưa tìm được việc làm sau 15 ngày tính theo ngày làm việc kể từ ngày đăng ký thất nghiệp với Trung tâm Giới thiệu việc làm theo quy định tại Điểm b Khoản này, ngày thứ nhất trong 15 ngày nêu trên là ngày ngay sau ngày người lao động đăng ký thất nghiệp, tính theo ngày làm việc.

Dựa vào các quy định trên thì bạn có thể xác định được mình có thuộc trường hợp được hưởng trợ cấp thôi việc và trợ cấp thất nghiệp hay không.

Trên đây là những tư vấn của chúng tôi về vấn đề của bạn. Cảm ơn bạn đã tin tưởng và lựa chọn công ty chúng tôi.

Trân trọng./.

Bộ phận tư vấn pháp luật lao động – Công ty luật LVN Group