Nay tôi muốn nghỉ thôi việc, vậy theo luật BHXH mới ban hành thì chế độ bảo hội được quy định như thế nào? Tôi phải làm những thủ tục gì để được hưởng bảo hiểm xã hội. Xin thành thật cảm ơn!

Người gửi: N.V.T

Câu hỏi được biên tập từ chuyên mục tư vấn lao động của Công ty Luật LVN Group.

Chế độ bảo hiểm xã hội?

Luật sư tư vấn lao động gọi: 1900.0191

 

Trả lời:

Chào anh, cảm ơn anh đã gửi câu hỏi tới thư mục tư vấn của công ty chúng tôi, với câu hỏi của anh chúng tôi xin trả lời như sau:

1. Cơ sở pháp lý:

Luật bảo hiểm xã hội năm 2006

Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 

2. Nội dung phân tích:

Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 có hiệu lực từ ngày 01/01/2016. Hiện nay, luật bảo hiểm xã hội năm 2006 đang còn hiệu lực. Vì vậy, chúng tôi sẽ trả lời trường hợp của anh theo quy định của luật bảo hiểm xã hội năm 2006 và đối chiếu với quy định của luật bảo hiểm xã hội năm 2014.

– Về điều kiện hưởng lương hưu

Luật bảo hiểm xã hội năm 2006 quy định tại Điều 50

Điều 50. Điều kiện hưởng lương hưu

1. Người lao động quy định tại các điểm a, b, c và e khoản 1 Điều 2 của Luật này có đủ hai mươi năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên được hưởng lương hưu khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Nam đủ sáu mươi tuổi, nữ đủ năm mươi lăm tuổi;

b) Nam từ đủ năm mươi lăm tuổi đến đủ sáu mươi tuổi, nữ từ đủ năm mươi tuổi đến đủ năm mươi lăm tuổi và có đủ mười lăm năm làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội và Bộ Y tế ban hành hoặc có đủ mười lăm năm làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên. Tuổi đời được hưởng lương hưu trong một số trường hợp đặc biệt khác do Chính phủ quy định.

2. Người lao động quy định tại điểm d khoản 1 Điều 2 của Luật này có đủ hai mươi năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên được hưởng lương hưu khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Nam đủ năm mươi lăm tuổi, nữ đủ năm mươi tuổi, trừ trường hợp Luật sĩ quan quân đội nhân dân Việt Nam hoặc Luật công an nhân dân có quy định khác;

b) Nam từ đủ năm mươi tuổi đến đủ năm mươi lăm tuổi, nữ từ đủ bốn mươi lăm tuổi đến đủ năm mươi tuổi và có đủ mười lăm năm làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội và Bộ Y tế ban hành hoặc có đủ mười lăm năm làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên.

Theo thông tin anh cung cấp thì anh năm nay 59 tuổi, có thời gian đóng bảo hiểm xã hội là 24 năm. Do đó, anh chưa đủ tuổi nhận lương hưu theo quy định nhưng thời gian đóng bảo hiểm xã hội của anh đã đủ. Vì vậy anh được bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội cho đến khi anh đủ tuổi nhận lương hưu theo quy định tại Điều 57

Điều 57. Bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội

Người lao động khi nghỉ việc mà chưa đủ điều kiện để hưởng lương hưu theo quy định tại Điều 50 và Điều 51 hoặc chưa hưởng bảo hiểm xã hội một lần theo quy định tại Điều 55 và Điều 56 của Luật này thì được bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội.

Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 quy định về điều kiện hưởng lương hưu và bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội giống với quy định của luật năm 2006 chỉ khác về thứ tự điều luật.

– Về trợ cấp bảo hiểm xã hội một lần

Anh đóng bảo hiểm xã hội được 24 năm vì vậy, theo luật mới 2014 (35 năm) hay luật năm 2006 (30 năm) thì anh đều không đủ điều kiện nhận trợ cấp một lần khi nghỉ hưu.

– Về mức hưởng lương hưu hằng tháng (anh sẽ nhận được khi anh đủ điều kiện hưởng) 

Điều 52. Mức lương hưu hằng tháng

1. Mức lương hưu hằng tháng của người lao động đủ điều kiện quy định tại Điều 50 của Luật này được tính bằng 45% mức bình quân tiền lương, tiền công tháng đóng bảo hiểm xã hội quy định tại Điều 58, Điều 59 hoặc Điều 60 của Luật này tương ứng với mười lăm năm đóng bảo hiểm xã hội, sau đó cứ thêm mỗi năm đóng bảo hiểm xã hội thì tính thêm 2% đối với nam và 3% đối với nữ; mức tối đa bằng 75%.

2. Mức lương hưu hằng tháng của người lao động đủ điều kiện quy định tại Điều 51 của Luật này được tính như quy định tại khoản 1 Điều này, sau đó cứ mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi quy định thì giảm 1%.

3. Mức lương hưu hằng tháng thấp nhất bằng mức lương tối thiểu chung.

Căn cứ thông tin anh cung cấp: anh nghỉ việc trước tuổi 1 năm và đóng bảo hiểm được 24 năm. Do đó anh được hưởng mức lương hằng tháng là: 

45% + 2% X 9 – 1% X 1 = 62% mức bình quân tiền lương, tiền công tháng đóng bảo hiểm xã hội.

Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 quy định: 

Điều 56. Mức lương hưu hằng tháng

1. Từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành cho đến trước ngày 01 tháng 01 năm 2018, mức lương hưu hằng tháng của người lao động đủ điều kiện quy định tại Điều 54 của Luật này được tính bằng 45% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội quy định tại Điều 62 của Luật này tương ứng với 15 năm đóng bảo hiểm xã hội, sau đó cứ thêm mỗi năm thì tính thêm 2% đối với nam và 3% đối với nữ; mức tối đa bằng 75%.

Như vậy, theo luật năm 2014 thì mức hưởng của anh không thay đổi. Còn nếu sang năm 2016 anh mới nghỉ việc thì anh đủ tuổi nhận lương hưu, do đó không bị trừ 1% mức hưởng cho mỗi năm theo luật cũ và luật mới.

– Hồ sơ giải quyết hưởng lương hưu, trợ cấp cán bộ xã hàng tháng:

1. Đối với người lao động đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc:

1.1. Sổ bảo hiểm xã hội.

1.2. Quyết định nghỉ việc để hưởng chế độ hưu trí do người sử dụng lao động lập (bản chính).

1.3. Giấy đăng ký địa chỉ nơi cư trú khi nghỉ hưu, nơi khám chữa bệnh bảo hiểm y tế ban đầu (mẫu số 13-HSB, bản chính).

Tóm lại, dù áp dụng theo luật bảo hiểm xã hội năm 2006 hay năm 2014 thì anh được hưởng 62% mức bình quân tiền lương, tiền công tháng đóng bảo hiểm xã hội, và anh được hưởng lương hưu khi anh đủ tuổi theo pháp luật quy định.

Trân trọng./.

Bộ phận tư vấn luật lao động – Công ty luật LVN Group