Câu hỏi được biên tập từ chuyên mục tư vấn pháp luật lao động chuyên trang www.luatLVN.vn 

Luật sư tư vấn pháp luật lao động trực tuyến gọi: 1900.0191

Trả lời:

Chào bạn, Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận Luật sư của LVN Group tư vấn pháp luật của Công ty Luật LVN Group. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ Luật sư của LVN Group của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:

1. Cơ sở pháp lý:

2. Luật sư tư vấn:

Việc bạn viết đơn xin nghỉ việc là hành động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động do thông tin bạn cung cấp chưa cụ thể nên chúng tôi chia làm hai trường hợp sau :

TH1 : Bạn không kí hợp đồng lao động hoặc kí hợp đồng lao động không xác định thời hạn.

Trường hợp này do không xác định thời hạn của hợp đồng nên bạn có thể chấm dứt lao động với phía công ty bất cứ lúc nào và cần phải báo trước một khoảng thời gian ít nhất là 45 ngày theo quy định tại khoản 3 Điều 37 LLĐ. Theo đó nếu đơn phương chấm dứt HĐ đúng pháp luật bạn sẽ được thanh toán đầy đủ lương của các tháng đã làm theo quy định tại Điều 47 LLĐ, việc công ty nêu lý do là hai đơn giống hệt nhau và tự ý nghỉ việc mà không trả lương là trái với quy định của pháp luật.

“Điều 47. Trách nhiệm của người sử dụng lao động khi chấm dứt hợp đồng lao động

1. Ít nhất 15 ngày trước ngày hợp đồng lao động xác định thời hạn hết hạn, người sử dụng lao động phải thông báo bằng văn bản cho người lao động biết thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động.

2. Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động, hai bên có trách nhiệm thanh toán đầy đủ các khoản có liên quan đến quyền lợi của mỗi bên; trường hợp đặc biệt, có thể kéo dài nhưng không được quá 30 ngày.

3. Người sử dụng lao động có trách nhiệm hoàn thành thủ tục xác nhận và trả lại sổ bảo hiểm xã hội và những giấy tờ khác mà người sử dụng lao động đã giữ lại của người lao động.

4. Trong trường hợp doanh nghiệp, hợp tác xã bị chấm dứt hoạt động, bị giải thể, phá sản thì tiền lương, trợ cấp thôi việc, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp và các quyền lợi khác của người lao động theo thoả ước lao động tập thể và hợp đồng lao động đã ký kết được ưu tiên thanh toán.”

TH2 : Bạn kí hợp đồng lao động xác định thời hạn.

Nếu bạn kí hợp đồng lao động xác định thời hạn khi chưa hết thời hạn bạn chỉ có thể viết đơn xin nghỉ việc hay đơn phương chấm dứt HĐLĐ khi có sự đồng ý của người sử dụng lao động hoặc thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoarn 1,2 Điều 37 LLĐ như sau :

“Điều 37. Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người lao động

1. Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trước thời hạn trong những trường hợp sau đây:

a) Không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm điều kiện làm việc đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động;

b) Không được trả lương đầy đủ hoặc trả lương không đúng thời hạn đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động;

c) Bị ngược đãi, quấy rối tình dục, cưỡng bức lao động;

d) Bản thân hoặc gia đình có hoàn cảnh khó khăn không thể tiếp tục thực hiện hợp đồng lao động;

đ) Được bầu làm nhiệm vụ chuyên trách ở cơ quan dân cử hoặc được bổ nhiệm giữ chức vụ trong bộ máy nhà nước;

e) Lao động nữ mang thai phải nghỉ việc theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền;

g) Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 90 ngày liên tục đối với người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn và một phần tư thời hạn hợp đồng đối với người làm việc theo hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa được hồi phục.

2. Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại khoản 1 Điều này, người lao động phải báo cho người sử dụng lao động biết trước:

a) Ít nhất 3 ngày làm việc đối với các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và g khoản 1 Điều này;

b) Ít nhất 30 ngày nếu là hợp đồng lao động xác định thời hạn; ít nhất 03 ngày làm việc nếu là hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng đối với các trường hợp quy định tại điểm d và điểm đ khoản 1 Điều này;

c) Đối với trường hợp quy định tại điểm e khoản 1 Điều này thời hạn báo trước cho người sử dụng lao động được thực hiện theo thời hạn quy định tại Điều 156 của Bộ luật này.”

Nếu bạn tự ý nghỉ việc mà không thuộc các trường hợp trên hay không có sự thỏa thuận với người sử dụng lao động thì bạn phải thực hiện các nghĩa vụ theo Điều 43 LLĐ như sau :

“Điều 43. Nghĩa vụ của người lao động khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật

1. Không được trợ cấp thôi việc và phải bồi thường cho người sử dụng lao động nửa tháng tiền lương theo hợp đồng lao động.

2. Nếu vi phạm quy định về thời hạn báo trước thì phải bồi thường cho người sử dụng lao động một khoản tiền tương ứng với tiền lương của người lao động trong những ngày không báo trước.

3. Phải hoàn trả chi phí đào tạo cho người sử dụng lao động theo quy định tại Điều 62 của Bộ luật này”

Tuy nhiên công ty vẫn phải thanh toán tiền lương tháng 9 mà bạn đã làm hết đồng thời bạn sẽ phải thực hiện những nghĩa vụ trên.

Tham khảo bài viết liên quan:

Tư vấn giải quyết hậu quả pháp lý về việc đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người lao động ?

Làm sao có thể đòi được tiền lương và thưởng theo đúng quy định ?

Để tiền lương trở thành động lực đổi mới và phát triển ?

Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận Luật sư của LVN Group tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài 24/7 gọi số: 1900.0191 hoặc liên hệ văn phòng để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Luật LVN Group.

Rất mong nhận được sự hợp tác!

Trân trọng./.

Bộ phận Luật sư Tư vấn Pháp luật.