Kính thưa quý khách hàng!
Công ty Luật TNHH LVN GROUP xin gửi tới quý khách hàng lời chào trân trọng và cảm ơn quý khách đã tin tưởng vào dịch vụ do chúng tôi cung cấp. Chúng tôi nhận được yêu cầu của quý khách liên quan đến nội dung cụ thể như sau:
NỘI DUNG YÊU CẦU
Chào Luật sư của LVN Group!
Tôi là kế toán trưởng của công ty TNHH 100% vốn nhà nước. Tôi có câu hỏi mong Luật sư của LVN Group tư vấn giúp cho tôi:
Tôi sinh tháng 4/1967, đến thời điểm này đã công tác được 33 năm nhưng chưa đủ tuổi nghỉ hưu theo quy đinh. Đến tháng 01/2022 này tôi muốn xin nghỉ chờ để khi đủ tuổi sẽ về nghỉ hưu, vậy khi nghỉ chờ tôi có được giải quyết thanh toán trợ cấp thôi việc và bảo hiểm thất nghiệp theo luật lao động hay không?. Lương đóng bảo hiểm của tôi hiện nay là hệ số 4,66 lương KTT trong công ty nhà nước, mức lương hiện hưởng là 16 triệu/tháng (Lương kế toán trưởng bậc 2 công ty hạng 3 Theo nghị định 52/2016/NĐ-CP), nếu được hưởng 2 chế độ trên thì mức hưởng được tính như thế nào?
Mong Luật sư của LVN Group sớm phản hồi
Cảm ơn Luật sư
TRẢ LỜI:
CƠ SỞ PHÁP LÝ
– Luật bảo hiểm xã hội 2014;
– Bộ luật lao động 2019;
– Luật việc làm 2013;
– Nghị định 145/2020/NĐ-CP hướng dẫn Bộ luật lao động về điều kiện lao động và quan hệ lao động;
NỘI DUNG TƯ VẤN
Trong thư tư vấn này, Luật LVN Group phân tích theo hướng Qúy khách ký hợp đồng lao động với doanh nghiệp. Vì vậy, nếu có thông tin nào chưa đúng Qúy khách vui lòng phản hồi để Luật LVN Group chỉnh sửa cho phù hợp.
1. Trợ cấp thôi việc
Dựa trên Điều 46 Bộ luật lao động 2019 được hướng dẫn bởi Khoản 1, Khoản 3 đến 6 Điều 8 Nghị định 145/2020/NĐ-CP quy định về trợ cấp thôi việc như sau:
“Người sử dụng lao động có trách nhiệm chi trả trợ cấp thôi việc theo quy định tại Điều 46 của Bộ luật Lao động đối với người lao động đã làm việc thường xuyên cho mình từ đủ 12 tháng trở lên khi hợp đồng lao động chấm dứt theo quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 6, 7, 9 và 10 Điều 34 của Bộ luật Lao động, trừ các trường hợp sau:
a) Người lao động đủ điều kiện hưởng lương hưu theo quy định tại Điều 169 của Bộ luật Lao động và pháp luật về bảo hiểm xã hội;
b) Người lao động tự ý bỏ việc mà không có lý do chính đáng từ 05 ngày làm việc liên tục trở lên quy định tại điểm e khoản 1 Điều 36 của Bộ luật Lao động. Trường hợp được coi là có lý do chính đáng theo quy định tại khoản 4 Điều 125 của Bộ luật Lao động.”
Theo quy định này, Người sử dụng lao động phải chi trả trợ cấp thôi việc cho người lao động khi:
Người lao động đó đáp ứng các điều kiện sau:
Thứ nhất, người lao động đó đã làm việc thường xuyên cho người sử dụng lao động từ đủ 12 tháng trở lên
Thứ hai, Hợp đồng lao động chấm dứt theo một trong các trường hợp sau:
– Hết hạn hợp đồng lao động
– Đã hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động.
– Hai bên thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động.
– Người lao động bị kết án phạt tù nhưng không được hưởng án treo hoặc không thuộc trường hợp được trả tự do theo quy định tại khoản 5 Điều 328 của Bộ luật Tố tụng hình sự, tử hình hoặc bị cấm làm công việc ghi trong hợp đồng lao động theo bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật.
– Người lao động chết; bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc đã chết.
– Người sử dụng lao động là cá nhân chết; bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc đã chết. Người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động hoặc bị cơ quan chuyên môn về đăng ký kinh doanh thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ra thông báo không có người đại diện theo pháp luật, người được ủy quyền thực hiện quyền và nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật.
– Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại Điều 35 của Bộ luật này.
– Người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại Điều 36 của Bộ luật này.
Thứ ba, Người lao động không thuộc các trường hợp sau:
– Người lao động đủ điều kiện hưởng lương hưu theo quy định tại Điều 169 của Bộ luật Lao động và pháp luật về bảo hiểm xã hội;
– Người lao động tự ý bỏ việc mà không có lý do chính đáng từ 05 ngày làm việc liên tục trở lên quy định tại điểm e khoản 1 Điều 36 của Bộ luật Lao động. Trường hợp được coi là có lý do chính đáng theo quy định tại khoản 4 Điều 125 của Bộ luật Lao động.
Theo thông tin Qúy khách cung cấp, Qúy khách đã công tác được 33 năm, tháng 01/2022 Qúy khách muốn xin nghỉ việc và chờ để khi đủ tuổi sẽ về nghỉ hưu, có nghĩa là đến tháng 01/2022 quý khách vẫn chưa đủ điều kiện hưởng lương hưu. Như vậy, có thể thấy Qúy khách đã đáp ứng điều kiện thứ nhất là đã làm việc thường xuyên cho người sử dụng lao động từ đủ 12 tháng trở lên. nếu Qúy khách đáp ứng điều kiện hai và ba nêu trên thì Qúy khi Qúy khách nghỉ việc Qúy khách được người sử dụng lao động chi trả trợ cấp thôi việc theo quy định.
Kết luận: Qúy khách được hưởng trợ cấp thôi việc khi Qúy khách chấm dứt hợp đồng thuộc các trường hợp đã liệt kê ở trên và đồng thời khi chấm dứt hợp đồng Qúy khách không thuộc các trường hợp sau:
– Người lao động đủ điều kiện hưởng lương hưu;
– Người lao động tự ý bỏ việc mà không có lý do chính đáng từ 05 ngày làm việc liên tục trở lên quy định tại điểm e khoản 1 Điều 36 của Bộ luật Lao động. Trường hợp được coi là có lý do chính đáng theo quy định tại khoản 4 Điều 125 của Bộ luật Lao động.
Nếu Qúy khách đáp ứng được các điều kiện nêu trên, thì chế độ trợ cấp thôi việc được xác định như sau: Mỗi năm làm việc được trợ cấp một nửa tháng tiền lương
Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc là tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động trừ đi thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật về bảo hiểm thất nghiệp và thời gian làm việc đã được người sử dụng lao động chi trả trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm.
Qua thông tin Qúy khách cung cấp, Luật LVN Group hiểu rằng tổng thời làm việc thực tế cho doanh nghiệp là: 33 năm.
Vậy quý khách xác định thời gian Qúy khách đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp là bao nhiêu năm? Ví dụ: Qúy khách đóng bảo hiểm thất nghiệp được: 12 năm Thì thời gian để tính trợ cấp thôi việc là: 33 năm – 12 năm = 21 năm
Tiền lương để tính trợ cấp thôi việc là tiền lương bình quân của 06 tháng liền kề theo hợp đồng lao động trước khi người lao động thôi việc. Vậy, nếu 6 tháng liền kế mà Qúy khách thôi việc, mức lương bình quân là 16 triệu/tháng thì chế độ trợ cấp thôi việc được xác định là: 21 x 9 triệu
2. Trợ cấp thất nghiệp
Điều 49 Luật việc làm 2013 quy định:
Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc như sau:
– Hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc không xác định thời hạn;
– Hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc xác định thời hạn;
– Hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng.
Những người lao động này đang đóng bảo hiểm thất nghiệp được hưởng trợ cấp thất nghiệp khi có đủ các điều kiện sau đây:
Thứ nhất, Chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, trừ các trường hợp sau đây:
– Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc trái pháp luật;
– Hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng;
Thứ hai, Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động.
Thứ ba, Trong thời hạn 03 tháng, kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, người lao động nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm do cơ quan quản lý nhà nước về việc làm thành lập.
Thứ tư, Chưa tìm được việc làm sau 15 ngày, kể từ ngày nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp, trừ các trường hợp sau đây:
– Thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an;
– Đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên;
– Chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;
– Bị tạm giam; chấp hành hình phạt tù;
– Ra nước ngoài định cư; đi lao động ở nước ngoài theo hợp đồng;
– Chết.
Nếu Qúy khách đáp ứng đủ các điều kiện trên, Qúy khách được hưởng chế độ bảo hiểm thất nghiệp.
Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp hằng tháng bằng 60% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của 06 tháng liền kề trước khi thất nghiệp nhưng tối đa không quá 05 lần mức lương cơ sở đối với người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định hoặc không quá 05 lần mức lương tối thiểu vùng theo quy định của Bộ luật lao động đối với người lao động đóng bảo hiểm thất nghiệp theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định tại thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc.
Thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp được tính theo số tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp, cứ đóng đủ 12 tháng đến đủ 36 tháng thì được hưởng 03 tháng trợ cấp thất nghiệp, sau đó, cứ đóng đủ thêm 12 tháng thì được hưởng thêm 01 tháng trợ cấp thất nghiệp nhưng tối đa không quá 12 tháng.
Thời điểm hưởng trợ cấp thất nghiệp được tính từ ngày thứ 16, kể từ ngày nộp đủ hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định tại khoản 1 Điều 46 của Luật này.
Trên đây là ý kiến tư vấn của chúng tôi về “Tư vấn về trợ cấp thôi việc và bảo hiểm thất nghiệp”. Việc đưa ra ý kiến tư vấn nêu trên căn cứ vào các quy định của pháp luật và hồ sơ do quý khách cung cấp. Mục đích đưa ra bản tư vấn này là để quý khách tham khảo. Trường hợp trong bản tư vấn có điều gì gây nhầm lẫn, chưa rõ ràng hoặc thông tin nêu trong bản tư vấn khiến quý khách chưa hiểu hết vấn đề, rất mong nhận được phản ánh của quý khách. Chúng tôi sẵn sàng giải đáp.
Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ bộ phận tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài điện thoại số: 1900.0191 để được giải đáp.
Trân trọng cảm ơn!
Bộ phận tư vấn Pháp luật
Công ty Luật TNHH LVN Group