Trả lời:

Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận Luật sư của LVN Group tư vấn pháp luật của Công ty Luật Minh Khuê. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ Luật sư của LVN Group của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:

Nội dung phân tích

1. Chi phí cho hội nghị khách hàng có được coi là chi phí hợp lý ?

Theo khoản 2 Điều 6 Thông tư 78/2014/TT-BTC quy định: 

“2.21. Phần chi vượt quá 15% tổng số chi được trừ, bao gồm: chi quảng cáo, tiếp thị, khuyến mại, hoa hồng môi giới; chi tiếp tân, khánh tiết, hội nghị; chi hỗ trợ tiếp thị, chi hỗ trợ chi phí; chi cho, biếu, tặng hàng hóa, dịch vụ cho khách hàng.

Tổng số chi được trừ không bao gồm các khoản chi khống chế quy định tại điểm này; đối với hoạt động thương mại, tổng số chi được trừ không bao gồm giá mua của hàng hóa bán ra. Đối với hàng hóa nhập khẩu thì giá mua của hàng hóa bán ra bao gồm thuế nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế bảo vệ môi trường (nếu có). Đối với hoạt động kinh doanh đặc thù như xổ số, trò chơi điện tử có thưởng, đặt cược, casino thì tổng chi phí được trừ không bao gồm chi phí trả thưởng.

Các khoản chi quảng cáo, tiếp thị, khuyến mại, hoa hồng môi giới bị khống chế nêu trên không bao gồm:

– Khoản hoa hồng bảo hiểm theo quy định của pháp luật về kinh doanh bảo hiểm; hoa hồng trả cho các đại lý bán hàng hóa, dịch vụ đúng giá.

– Khoản hoa hồng trả cho nhà phân phối của các doanh nghiệp bán hàng đa cấp. Đối với tổ chức nhận được khoản hoa hồng thì phải kê khai tính vào thu nhập chịu thuế, đối với cá nhân nhận được hoa hồng thì phải khấu trừ thuế thu nhập cá nhân trước khi chi trả thu nhập.

– Các khoản chi phát sinh trong nước hoặc ngoài nước (nếu có) như: Chi phí nghiên cứu thị trường: thăm dò, khảo sát, phỏng vấn, thu thập, phân tích và đánh giá thông tin; chi phí phát triển và hỗ trợ nghiên cứu thị trường; chi phí thuê tư vấn thực hiện công việc nghiên cứu, phát triển và hỗ trợ nghiên cứu thị trường; Chi phí trưng bày, giới thiệu sản phẩm và tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại: chi phí mở phòng hoặc gian hàng trưng bày, giới thiệu sản phẩm; chi phí thuê không gian để trưng bày, giới thiệu sản phẩm; chi phí vật liệu, công cụ hỗ trợ trưng bày, giới thiệu sản phẩm; chi phí vận chuyển sản phẩm trưng bày, giới thiệu.”

Theo thông tư 78/2014/TT-BTC thì chi phí cho hội nghị khách hàng được coi là chi phí hợp lý nếu không vượt quá 15% tổng chi phí cho các hoạt động: khuyến mại, hoa hồng,… nêu trên. Tuy nhiên, đến thông tư Điều 14 của Thông tư 96/2015/TT-BTC quy định:
“… 
2. Bãi bỏ điểm 2.21 Khoản 2 Điều 6, Khoản 5 Điều 20 Thông tư số 78/2014/TT-BTC và các nội dung hướng dẫn về thuế thu nhập doanh nghiệp do Bộ Tài chính và các ngành ban hành không phù hợp với quy định tại Thông tư này.”

Căn cứ theo quy định của Thông tư 96/2015/TT-BTC thì giới hạn về chi phí hội nghị khách hàng đã không còn bị giới hạn và hiện nay cũng chưa có bất cứ quy định nào quy định trường hợp tổ chức hội nghị cần phải xin giấy phép mới đưa vào chi phí. Tuy nhiên, để đảm bảo chắc chắn khi cơ quan thuế thanh tra thì Doanh nghiệp bạn nên xin giấy phép tổ chức chương trình hội nghị, hội thảo để đảm bảo cơ sở pháp lý đưa chi phí này vào chi phí hợp lý.

2. Xác định số thuế TNDN phải nộp của đơn vị sự nghiệp, tổ chức khác không phải DN

Câu hỏi: Chào công ty Luật LVN Group theo như tôi tìm hiểu thì căn cứ Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) quy định: “Đơn vị sự nghiệp, tổ chức khác không phải là doanh nghiệp thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật Việt Nam, doanh nghiệp nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp trực tiếp có hoạt động kinh doanh hàng hóa, dịch vụ có thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp mà các đơn vị này xác định được doanh thu nhưng không xác định được chi phí, thu nhập của hoạt động kinh doanh thì kê khai nộp thuế thu nhập doanh nghiệp tính theo tỷ lệ % trên doanh thu bán hàng hóa, dịch vụ, cụ thể như sau:

+ Đối với dịch vụ (bao gồm cả lãi tiền gửi, lãi tiền cho vay): 5%. Riêng hoạt động giáo dục, y tế, biểu diễn nghệ thuật: 2%.

+ Đối với kinh doanh hàng hóa: 1%.

+ Đối với hoạt động khác: 2%”.

Vậy xin quý công ty cho tôi hỏi: Trong tính tỷ lệ tỷ lệ % trên doanh thu bán hàng hóa, dịch vụ để tính thuế tndn phải nộp thì đối với dịch vụ ăn uống chịu tỷ lệ % trên doanh thu bán hàng hóa dịch vụ là bao nhiêu? Rất mong quý bộ trả lời sớm giúp tôi. Xin cảm ơn !!!

Trả lời: Chào bạn cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về cho công ty Luật LVN Group. Về tình huống của bên bạn, thông tư 78/2014/TT-BTC quy định cụ thể như sau

Căn cứ theo  điều 3 của thông tư 78/2014/TT-BTC ngày 18 tháng 06 năm 2014 hướng dẫn thi hành nghị định 218/2013/NĐ-CP như sau

2.1 Phương pháp tính thuế

Số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp trong kỳ tính thuế bằng thu nhập tính thuế nhân với thuế suất

Thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp được xác định theo công thức sau:

Thuế TNDN phải nộp

=

(Thu nhập tính thuế

Phần trích lập quỹ KH&CN (nếu có))

x

Thuế suất thuế TNDN

Trường hợp doanh nghiệp đã nộp thuế thu nhập doanh nghiệp hoặc loại thuế tương tự thuế thu nhập doanh nghiệp ở ngoài Việt Nam thì doanh nghiệp được trừ số thuế thu nhập doanh nghiệp đã nộp nhưng tối đa không quá số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp trong kỳ theo quy định của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp.

2.2. Đối với đơn vị sự nghiệp, tổ chức khác không phải là DN

Đơn vị sự nghiệp, tổ chức khác không phải là doanh nghiệp thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật Việt Nam, doanh nghiệp nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp trực tiếp có hoạt động kinh doanh hàng hóa, dịch vụ có thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp mà các đơn vị này xác định được doanh thu nhưng không xác định được chi phí, thu nhập của hoạt động kinh doanh thì kê khai nộp thuế thu nhập doanh nghiệp tính theo tỷ lệ % trên doanh thu bán hàng hóa, dịch vụ, cụ thể như sau:

+ Đối với dịch vụ (bao gồm cả lãi tiền gửi, lãi tiền cho vay): 5%.

+ Riêng hoạt động giáo dục, y tế, biểu diễn nghệ thuật: 2%.

+ Đối với kinh doanh hàng hóa: 1%.

+ Đối với hoạt động khác: 2%.

Ví dụ:  Đơn vị sự nghiệp C có phát sinh hoạt động cho thuê nhà, doanh thu cho thuê nhà một (01) năm là 100 triệu đồng, đơn vị không xác định được chi phí, thu nhập của hoạt động cho thuê nhà nêu trên do vậy đơn vị lựa chọn kê khai nộp thuế thu nhập doanh nghiệp tính theo tỷ lệ % trên doanh thu bán hàng hóa, dịch vụ như sau:

Số thuế TNDN phải nộp = 100.000.000 đồng x 5% = 5.000.000 đồng.

– Căn cứ Phụ lục I ban hành kèm theo quyết định số 27/2018/QĐ- TTg ngày 06/07/2018 của Thủ tướng Chính Phủ, hướng dẫn nội dung hệ thống ngnafh kinh tế Việt Nam. Tại nhóm I mã ngành 56 ( 561 – 563) quy định cụ thể như sau: 

56

 

 

 

Dịch vụ ăn uống

 

 

561

5610

 

Nhà hàng và các dịch vụ ăn uống phục vụ lưu động

 

 

 

 

56101

Nhà hàng, quán ăn, hàng ăn uống (trừ cửa hàng ăn uống thuộc chuỗi cửa hàng ăn nhanh)

 

 

 

 

56102

Cửa hàng ăn uống thuộc chuỗi cửa hàng ăn nhanh

 

 

 

 

56109

Dịch vụ ăn uống phục vụ lưu động khác

 

 

562

 

 

Cung cấp dịch vụ ăn uống theo hợp đồng không thường xuyên và dịch vụ ăn uống khác

 

 

 

5621

56210

Cung cấp dịch vụ ăn uống theo hợp đồng không thường xuyên với khách hàng

 

 

 

5629

56290

Dịch vụ ăn uống khác

 

 

563

5630

 

Dịch vụ phục vụ đồ uống

 

 

 

 

56301

Quán rượu, bia, quầy bar

 

 

 

 

56302

Quán cà phê, giải khát

 

 

 

 

56309

Dịch vụ phục vụ đồ uống khác

Như vậy, căn cứ các quy định nêu trên, trường hợp tính thuế thu nhập doanh nghiệp trên doanh thu bán hàng đối với dịch vụ ăn uống, có mã ngành riêng biệt được quy định cụ thể tại quyết định số 27/2018/ QĐ- TTg ngày 06/07/2018 của Thủ tướng Chính Phủ, nếu đáp ứng điều kiện tại khoản 5 điều 3 Thông tư 78/2014/TT-BTC ngày 18/06/2014 của Bộ tài chính thì kê khai nộp thuế thu nhập doanh nghiệp tính trực tiếp theo tỷ lệ % trên doanh thu bán hàng hóa, dịch vụ và áp dụng tỷ lệ % trên doanh thu để tính thuế thu nhập doanh nghiệp là 5%.

3. Quy định về kỳ tính thuế thu nhập doanh nghiệp

– Kỳ tính thuế được xác định theo năm dương lịch. Trường hợp doanh nghiệp áp dụng năm tài chính khác với năm dương lịch thì kỳ tính thuế xác định theo năm tài chính áp dụng. Kỳ tính thuế đầu tiên đối với doanh nghiệp mới thành lập và kỳ tính thuế cuối cùng đối với doanh nghiệp chuyển đổi loại hình doanh nghiệp, chuyển đổi hình thức sở hữu, sáp nhập, chia, tách, giải thể, phá sản được xác định phù hợp với kỳ kế toán theo quy định của pháp luật về kế toán.

– Trường hợp kỳ tính thuế năm đầu tiên của doanh nghiệp mới thành lập kể từ khi được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc Giấy chứng nhận đầu tư và kỳ tính thuế năm cuối cùng đối với doanh nghiệp chuyển đổi loại hình doanh nghiệp, chuyển đổi hình thức sở hữu, hợp nhất, sáp nhập, chia, tách, giải thể, phá sản có thời gian ngắn hơn 03 tháng thì được cộng với kỳ tính thuế năm tiếp theo (đối với doanh nghiệp mới thành lập) hoặc kỳ tính thuế năm trước đó (đối với doanh nghiệp chuyển đổi loại hình doanh nghiệp, chuyển đổi hình thức sở hữu, hợp nhất, sáp nhập, chia, tách, giải thể, phá sản) để hình thành một kỳ tính thuế thu nhập doanh nghiệp. Kỳ tính thuế thu nhập doanh nghiệp năm đầu tiên hoặc kỳ tính thuế thu nhập doanh nghiệp năm cuối cùng không vượt quá 15 tháng.

– Trường hợp doanh nghiệp thực hiện chuyển đổi kỳ tính thuế thu nhập doanh nghiệp (bao gồm cả chuyển đổi kỳ tính thuế từ năm dương lịch sang năm tài chính hoặc ngược lại) thì kỳ tính thuế thu nhập doanh nghiệp của năm chuyển đổi không vượt quá 12 tháng. Doanh nghiệp đang trong thời gian được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp mà có thực hiện chuyển đổi kỳ tính thuế thì doanh nghiệp được lựa chọn: Ưu đãi trong năm chuyển đổi kỳ tính thuế hoặc nộp thuế theo mức thuế suất không được hưởng ưu đãi của năm chuyển đổi kỳ tính thuế và hưởng ưu đãi thuế sang năm tiếp theo.

Ví dụ : Doanh nghiệp A (DN A) kỳ tính thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2013 áp dụng theo năm dương lịch, đầu năm 2014 lựa chọn chuyển đổi sang năm tài chính từ ngày 01/4 năm này sang ngày 31/03 năm sau, thì kỳ tính thuế thu nhập doanh nghiệp năm chuyển đổi (năm chuyển đổi 2014) được tính từ ngày 01/01/2014 đến hết ngày 31/03/2014 (3 tháng), kỳ tính thuế thu nhập doanh nghiệp năm tiếp theo (năm tài chính 2014) được tính từ ngày 01/04/2014 đến hết ngày 31/03/2015.

Trên đây là nội dung bài viết Chi phí tổ chức hội nghị khách hàng chưa đăng ký với Sở Công thương có được ghi nhận chi phí hợp lý hay không ? của công ty Luật LVN Group. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ 1900.0191 để được giải đáp. Rất mong nhận được sự hợp tác!

Trân trọng./.

Bộ phận tư vấn pháp luật Thuế – Công ty luật LVN Group