1. Chia tài sản khi ly hôn thế nào ?
Tính chú nóng nảy, thường xuyên đánh dì tôi, nhiều lần chú đánh dì phải chạy sang nhà tôi trốn, nhà tôi khóa cổng thì chú đứng ngoài chửi với vào (nguyên nhân là vì chú đang tụ tập đánh bài ở nhà thì công an xã vào bắt quả tang và làm biên bản; chú tôi chửi dì là không chịu ở ngoài canh cổng, dì cãi lại nên bị ăn đòn). Ở nhà túc tắc buôn bán hoa quả vừa được ít tiền lại hay bị chú đánh nên năm 2007 dì tôi làm thủ tục sang đảo Sip làm giúp việc. Khi đi hầu hết chi phí đều do họ hàng bên ngoại cắm sổ đỏ vay mượn cho, vì họ hàng bên nội không muốn cho dì đi nên không chịu chạy tiền. Đi được khoảng 3-4 năm thì dì tôi về Việt Nam chơi, trong khoảng thời gian này chú tôi yêu cầu Dì phải đưa tiền cho chú mua đất, nếu không chú gọi người đánh và không cho đi đảo Sip tiếp nữa. Dì tôi dù không muốn nhưng vẫn phải đưa tiền mua 1 miếng đất trong làng, mảnh đất đứng tên cả 2 người.
Sau đó Dì tôi đi tiếp và liên tục phải gửi tiền về để chú ở nhà xây nhà trên mảnh đất ấy. Nhà ấy chú ở cùng 2 con trai và làm dịch vụ nhà nghỉ. Con gái lớn của Dì sinh năm 1987 (Huyền), lấy chồng vào Thanh Hóa (Quê tôi ở Bắc Ninh). Sau khi Dì tôi về chơi và lại đi thì Huyền và chồng, con về quê ngoại ở. Huyền không ở nhà của bố mẹ mà ở tại nhà của Bác (anh trai bố), căn nhà cấp 4 ấy bỏ không vì gia đình Bác Huyền sống ở Lạng Sơn chứ không ở đó. Nhiều lần Huyền ra nhà Bố thì bắt gặp bố và tình nhân cặp kè tình tứ, chướng mắt nên lần nào Huyền cũng nói bố và còn bảo sẽ nói với mẹ nữa. Bố Huyền chửi bới và đuổi, không cho Huyền và chồng con ở nhà Bác nữa (tại nhà Bác thì Huyền đã đầu tư gần 50triệu để xây dựng chuồng trại để chăn nuôi gà lợn). Hàng xóm thương tình nên cho gia đình nhỏ của Huyền ở nhờ tại chính ngôi nhà cấp 4 cũ mà trước đây đã bán để trả nợ bố Huyền đánh bài. Dù đã phải ở nhờ nhà hàng xóm rồi nhưng bố Huyền vẫn nhiều lần sang chửi và đuổi gia đình Huyền đi, cuối cùng thì gia đình ấy cũng phải dắt nhau vào miền Nam, mua nhà đất và sống trong Nam. (Hồi có bầu con trai, Huyền bị sốt xuất huyết phải dùng thuốc, bác sĩ khuyên bỏ con nhưng vì thương con nên Huyền giữ lại nuôi, thằng bé sinh ra bàn tay phải chỉ có 2 ngón, cả cánh tay bé hơn tay trái.
Dù vậy cháu bé vẫn rất nhanh nhẹn và thông minh. Những tưởng về quê ngoại sẽ được ông ngoại yêu thương bù đắp nhưng thực tế thì lại là tất cả mọi người yêu thương chỉ trừ ông ngoại). Người con thứ 2 sinh năm 1992, học chưa hết THPT thì nghỉ, đi làm công nhân vất vưởng nay chỗ này mai chỗ khác. Trước đây cũng từng có quan hệ yêu đương với 1 cô gái, muốn đi tới hôn nhân nhưng gia đình cô gái dù ở huyện khác, cách xa hơn 10km vẫn biết tiếng của chú tôi nên không đồng ý gả con gái. Họ nói không thể gả con gái cho một gia đình có người bố như thế được, và cương quyết sẽ từ mặt con gái nếu cô ấy tiếp tục qua lại. Sau một thời gian dài 2 bạn trẻ thuyết phục được gia đình cô gái thì chú tôi lại là người không đồng ý cho cuộc hôn nhân này. Trở mặt như trở bàn tay là 1 trong nhiều cái danh của chú tôi mà nhiều người biết đến. Người con thứ 3 sinh năm 1999, trước đây rất thông minh nhanh nhẹn, hoạt bát dễ gần, nhưng sau này trở nên khép mình, lầm lũi. Không biết có phải do bị chú tôi đánh đập nhiều mà trở nên như vậy hay không, nhưng chuyện chú trói và treo ngược em ấy lên cây đa đầu làng rồi đánh thì cả làng tôi đều biết. Dì tôi vẫn thường xuyên gửi tiền về để chú nuôi các em, chú bảo chú đi buôn chè Thái Nguyên cần vốn dì cũng gửi thêm, cần tiền để thuê đất (10năm) rồi xây dựng để mở quán kinh doanh cà phê (thực chất là ổ mại dâm cả làng đều biết) dì cũng gửi, rồi cần tiền để xây 1 ngôi nhà trên mảnh đất nhà Bác mà trước đây Huyền ở nhờ, để làm chỗ thờ cúng cho ông bà nội Huyền sau này, dì tôi cũng gửi, mua xe máy 4-5chục triệu cũng gửi. Chú ở nhà dẫn hết cô này đến cô khác về sống chung. Bây giờ cả 2 người con trai đều đã nghỉ học, lang thang vất vưởng nay đây mai đó, học sửa ô tô, học làm đầu tóc…vẫn chưa có công việc ổn định. Dì tôi vẫn thường xuyên gửi tiền về cho các em trang trải cuộc sống. Chú tôi gọi điện yêu cầu Dì về để làm thủ tục ly hôn.
Dì tôi không muốn về, vì nếu về thì cũng không được yên thân với chú. Dì tôi rất thắc mắc nếu như bây giờ Dì tôi không về thì thủ tục có bất lợi cho Dì không, tài sản sẽ chia như thế nào? Giá trị nhất thì cũng chỉ là cái nhà đang làm nhà nghỉ bây giờ. Trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì là 2 người đứng tên, trong suốt quá trình xây dựng Dì tôi vừa làm vừa vay mượn tiền ở bên ấy để gửi về để chú ở nhà xây. Tuy nhiên bây giờ chú lại nói nhà là 1 tay chú làm, là của 1 mình chú.
>> Vậy giờ ly hôn chia tài sản thì sẽ chia như thế nào ? Cả 2 em trai cũng không phải là còn bé bỏng gì nữa, nhưng cũng vẫn chưa có việc ổn định, nếu được lựa chọn chắc chắn cả 2 sẽ không chọn ở với bố. Các em có được hưởng tài sản gì khi bố mẹ ly hôn không? Dì tôi chỉ mong các em ấy được thừa hưởng thật nhiều, dù Dì ấy không được chia cho thứ gì cũng chấp nhận.
Rất mong Luật sư của LVN Group giải đáp giúp tôi. Rất cảm ơn Luật sư của LVN Group đã dành thời gian đọc hết thư này.
Luật sư tư vấn ly hôn và phân chia tài sản theo luật, gọi: 1900.0191
Trả lời:
Trường hợp của chú bạn là ly hôn đơn phương. Theo Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình 2014.
“Điều 56. Ly hôn theo yêu cầu của một bên
1. Khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được.
2. Trong trường hợp vợ hoặc chồng của người bị Tòa án tuyên bố mất tích yêu cầu ly hôn thì Tòa án giải quyết cho ly hôn.
3. Trong trường hợp có yêu cầu ly hôn theo quy định tại khoản 2 Điều 51 của Luật này thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc chồng, vợ có hành vi bạo lực gia đình làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của người kia.”
Khi chú bạn chứng minh mâu thuẫn trầm trọng giữa hai vợ chồng, chứng minh rằng cuộc sống gia đình không còn hạnh phúc… theo quy định trên thì Tòa án dựa vào đó làm căn cứ giải quyết cho ly hôn.
Nếu chú bạn làm thủ tục ly hôn mà dì bạn không có mặt ở địa phương, đang ở nước ngoài mà không đến thì có thể tòa sẽ xét xử vắng mặt.
Theo Điều 227 Bộ Luật Tố tụng dân sự 2015 quy định:
“Điều 227. Sự có mặt của đương sự, người đại diện, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự
1. Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ nhất, đương sự hoặc người đại diện của họ, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự phải có mặt; trường hợp có người vắng mặt thì Hội đồng Xét Xử hoãn phiên tòa, trừ trường hợp người đó có đơn đề nghị Xét Xử vắng mặt.
Tòa án thông báo cho đương sự, người đại diện, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự biết việc hoãn phiên tòa…..”
Căn cứ vào quy định trên, trường hợp dì bạn vắng mặt khi tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ nhất thì tòa sẽ hoãn phiên xét xử. Thời gian hoãn phiên tòa không quá 30 ngày làm việc. Nếu tòa triệu tập hợp lệ lần thứ hai mà vẫn vắng mặt thì tòa sẽ tuyên bố xử vắng mặt.
Hoặc dì bạn có thể làm đơn xin xét xử vắng mặt. Theo Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự 2015:
“Điều 228. Xét xử trong trường hợp đương sự, người bảo vệ quyền và lợi ích của đương sự vắng mặt tại phiên tòa
Tòa án vẫn tiến hành xét xử vụ án trong các trường hợp sau đây:1. Nguyên đơn, bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan và người đại diện của họ vắng mặt tại phiên tòa có đơn đề nghị Tòa án xét xử vắng mặt.2. Nguyên đơn, bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan vắng mặt tại phiên tòa nhưng có người đại diện tham gia phiên tòa.3. Các trường hợp quy định tại các điểm b, c, d và đ khoản 2 Điều 227 của Bộ luật này.”
Mặc dù dì bạn có thể không tham gia phiên tòa nhưng việc ly hôn là của dì bạn, khi ly hôn sẽ chấm dứt quan hệ hôn nhân, giải quyết các vấn đề về tài sản, con cái của hai vợ chồng cho nên tốt nhất dì bạn nên về nước để thực hiện thủ tục ly hôn, bảo vệ quyền lợi cho mình.
Vấn đề về tài sản khi ly hôn sẽ được giải quyết theo quy định của Luật hôn nhân gia đình 2014 như sau:
“Điều 33. Tài sản chung của vợ chồng
1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.
Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.
2. Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng.
3. Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung.”
Nguyên tắc phân chia tài sản vợ chồng được quy định tại Điều 59 Luật hôn nhân gia đình 2014 như sau:
“Điều 59. Nguyên tắc giải quyết tài sản của vợ chồng khi ly hôn
…2. Tài sản chung của vợ chồng được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau đây:
a) Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng;
b) Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập;
c) Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập;
d) Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng……”
Như vậy, những tài sản nào được hình thành trong thời kỳ hôn nhân, kể cả hình thành từ tài sản riêng của vợ hoặc chồng thì là tài sản chung. Đối với tài sản là nhà nghỉ đã đứng tên hai vợ chồng thì là tài sản chung của hai vợ chồng, dì bạn đã có công sức đóng góp số tiền vào để xây dựng nhà nghỉ đó, còn chú bạn thì xây dựng cho nên tài sản đó không phải là của một mình chú bạn. Theo điều 59 Luật hôn nhân và gia đình 2014 thì tài sản chung của vợ chồng sẽ được phân chia do thỏa thuận của vợ chồng, nếu không thỏa thuận được hoặc thỏa thuận không rõ ràng thì tòa án sẽ chia theo nguyên tắc chia đôi nhưng có xét đến yếu tố hoàn cảnh, công sức đóng góp… của mỗi bên.
Về việc chia tài sản cho con:
Khi ly hôn thì quan hệ vợ chồng sẽ chấm dứt theo bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án (khoản 14 Điều 3 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014). Bên cạnh đó, ly hôn còn làm phát sinh quyền và nghĩa vụ của cha, mẹ và con sau ly hôn cũng như quyền tài sản của hai vợ chồng. Pháp Luật Hôn nhân và gia đình không quy định cha mẹ khi ly hôn phải chia tài sản cho con cái. Việc chia tài sản hay không chia tài sản cho con hoàn toàn thuộc quyền quyết định của cha, mẹ. Vì vậy, để chia tài sản cho con thì cha, mẹ có thể thỏa thuận về việc chia tài sản cho con.
Về quyền nuôi con:
Theo điều 81 Luật hôn nhân gia đình 2014:
“Điều 81. Việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con sau khi ly hôn
1. Sau khi ly hôn, cha mẹ vẫn có quyền, nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình theo quy định của Luật này, Bộ luật dân sự và các luật khác có liên quan……”
Theo quy định trên thì cha mẹ chỉ có nghĩa vụ quyền, nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình.
– Con sinh năm 1999 đã thành niên nên việc sống với bố hay mẹ do người đó tự mình quyết định.
– Vì con sinh năm 1992 đã thành niên nên nếu không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình thì thì việc ở với bố hay mẹ giống trường hợp trên. Nếu người con sinh năm 1992 hoàn toàn bình thường thì việc chăm sóc, nuôi dưỡng hay không do cha hoặc mẹ quyết định.
Theo Điều 82 Luật hôn nhân gia đình 2014 thì cha, mẹ không trực tiếp nuôi con phải có nghĩa vụ cấp dưỡng cho con chưa thành niên.
“Điều 82. Nghĩa vụ, quyền của cha, mẹ không trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn
1. Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con có nghĩa vụ tôn trọng quyền của con được sống chung với người trực tiếp nuôi.
2. Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con có nghĩa vụ cấp dưỡng cho con.
3. Sau khi ly hôn, người không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở.
Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con lạm dụng việc thăm nom để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con thì người trực tiếp nuôi con có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền thăm nom con của người đó.”
“Điều 110. Nghĩa vụ cấp dưỡng của cha, mẹ đối với con
Cha, mẹ có nghĩa vụ cấp dưỡng cho con chưa thành niên, con đã thành niên không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình trong trường hợp không sống chung với con hoặc sống chung với con nhưng vi phạm nghĩa vụ nuôi dưỡng con.”
Tham khảo thêm bài viết: Phân chia tài sản chung khi ly hôn
Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận Luật sư của LVN Group tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài 24/7 gọi số: 1900.0191 hoặc gửi qua email: Tư vấn pháp luật hôn nhân gia đình miễn phí qua Email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Luật LVN Group.
2. Được mẹ cho xe riêng ly hôn có phải chia cho chồng không ?
Luật sư tư vấn pháp luật hôn nhân trực tuyến gọi:1900.0191
Trả lời:
Dựa trên thông tin bạn cung cấp cho chúng tôi , chúng tôi xin tư vấn vấn đề của bạn như sau :
Theo Điều 59 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định về Nguyên tắc giải quyết tài sản của vợ chồng khi ly hôn như sau :
” Điều 59. Nguyên tắc giải quyết tài sản của vợ chồng khi ly hôn
1. Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định thì việc giải quyết tài sản do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì theo yêu cầu của vợ, chồng hoặc của hai vợ chồng, Tòa án giải quyết theo quy định tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này.
Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận thì việc giải quyết tài sản khi ly hôn được áp dụng theo thỏa thuận đó; nếu thỏa thuận không đầy đủ, rõ ràng thì áp dụng quy định tương ứng tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này để giải quyết.
2. Tài sản chung của vợ chồng được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau đây:
a) Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng;
b) Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập;
c) Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập;
d) Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng.
3. Tài sản chung của vợ chồng được chia bằng hiện vật, nếu không chia được bằng hiện vật thì chia theo giá trị; bên nào nhận phần tài sản bằng hiện vật có giá trị lớn hơn phần mình được hưởng thì phải thanh toán cho bên kia phần chênh lệch.
4. Tài sản riêng của vợ, chồng thuộc quyền sở hữu của người đó, trừ trường hợp tài sản riêng đã nhập vào tài sản chung theo quy định của Luật này.
Trong trường hợp có sự sáp nhập, trộn lẫn giữa tài sản riêng với tài sản chung mà vợ, chồng có yêu cầu về chia tài sản thì được thanh toán phần giá trị tài sản của mình đóng góp vào khối tài sản đó, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác.
5. Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của vợ, con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình.
6. Tòa án nhân dân tối cao chủ trì phối hợp với Viện kiểm sát nhân dân tối cao và Bộ Tư pháp hướng dẫn Điều này.”
Như vậy, Khi mẹ bạn tặng cho riêng bạn một chiếc xe máy ( chiếc xe máy đứng tên bạn ) sẽ thuộc tài sản riêng của bạn , thuộc quyền sở hữu của bạn trừ khi bạn có thỏa thuận với chồng mình rằng có nhập chiếc xe này vào tài sản của 2 vợ chồng thì khi đó ly hôn chồng bạn sẽ có quyền đòi chia tài sản đó.
Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận Luật sư của LVN Group tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài 24/7 gọi số: 1900.0191 hoặc liên hệ văn phòng để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Luật LVN Group. Rất mong nhận được sự hợp tác!
3. Mất giấy chứng nhận đăng ký kết hôn có ly hôn được không ?
Luật sư tư vấn pháp luật Hôn nhân, gọi: 1900.0191
Trả lời:
Khoản 1, Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định:
“Điều 56. Ly hôn theo yêu cầu của một bên
1. Khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được.”
Theo căn cứ trên thì bạn có quyền ly hôn đơn phương.
Để ly hôn đơn phương thì anh chị cần chuẩn bị hồ sơ với các loại giấy tờ sau đây:
– Đơn xin đơn phương ly hôn . Đơn này có thể viết tay hoặc mua mẫu tại Tòa.
– Bản sao sổ hộ khẩu, chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu (có chứng thực)
– Bản sao giấy khai sinh của con.
– Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn (bản chính).
_ Giấy tờ chứng minh tài sản chung
Trong trường hợp giấy chứng nhận đăng ký kết hôn bị mất thì bạn phải đến cơ quan hộ tịch nơi đã đăng ký kết hôn để xin cấp bản sao và nêu rõ trong hồ sơ ly hôn lý do không có giấy đăng ký kết hôn gốc.
Các bước tiến hành thủ tục ly hôn:
– Bước 1: Bạn nộp hồ sơ tại TAND quận/huyện nơi bị đơn (chồng hoặc vợ) đang cư trú, làm việc;
– Bước 2: Sau khi nhận đơn khởi kiện cùng hồ sơ hợp lệ Tòa án sẽ ra thông báo nộp tiền tạm ứng án phí cho bạn;
– Bước 3: Bạn nộp tiền tạm ứng án phí dân sự sơ thẩm tại Chi cục thi hành án quận/huyện và nộp lại biên lai tiền tạm ứng án phí cho Tòa án;
– Bước 4: Tòa án thụ lý vụ án, tiến hành giải quyết vụ án theo thủ tục chung và ra Bản án hoặc quyết định giải quyết vụ án.
Thời gian giải quyết vụ án ly hôn đơn ly phương:
– Thời hạn chuẩn bị xét xử: Từ 4 đến 6 tháng kể từ ngày thụ lý vụ án;
– Thời hạn mở phiên tòa: Từ 1 đến 2 tháng kể từ ngày có quyết định đưa vụ án ra xét xử.
Trên đây là tư vấn của chúng tôi, nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ bộ phận tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài điện thoại gọi ngay số: 1900.0191 để được giải đáp. Rất mong nhận được sự hợp tác!
4. Thủ tục ly hôn được quy định như thế nào ?
Trả lời:
Với trường hợp của bạn , hai vợ chồng bạn đã không liên lạc và không chung sống với nhau 3 năm , thì đây có thể được coi là 1 căn cứ để bạn có thể đơn phương ly hôn, Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 quy định:
“Điều 51. Quyền yêu cầu giải quyết ly hôn
1. Vợ, chồng hoặc cả hai người có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn.
2. Cha, mẹ, người thân thích khác có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn khi một bên vợ, chồng do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình, đồng thời là nạn nhân của bạo lực gia đình do chồng, vợ của họ gây ra làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của họ.
3. Chồng không có quyền yêu cầu ly hôn trong trường hợp vợ đang có thai, sinh con hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi.”
“Điều 56. Ly hôn theo yêu cầu của một bên
1. Khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được.
2. Trong trường hợp vợ hoặc chồng của người bị Tòa án tuyên bố mất tích yêu cầu ly hôn thì Tòa án giải quyết cho ly hôn.
3. Trong trường hợp có yêu cầu ly hôn theo quy định tại khoản 2 Điều 51 của Luật này thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc chồng, vợ có hành vi bạo lực gia đình làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của người kia.”
Như vây, bạn vẫn có quyền đơn phương gửi đơn yêu cầu xin ly hôn tại Tòa án nhân dân cấp huyện nơi chồng bạn đang cư trú (theo khoản 1 điều 35 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 ).
Hồ sơ xin đơn phương ly hôn bao gồm:
– Đơn xin ly hôn;
– Bản chính Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn;
– Bản sao Hộ khẩu thường trú, tạm trú của vợ và chồng
– Bản sao Chứng minh thư nhân dân hoặc bản sao hộ chiếu của vợ và chồng
– Các giấy tờ chứng minh về tài sản: Giấy chứng nhận Quyền sử dụng đất, sở hữu nhà ở (nếu có)…
– Bản sao giấy khai sinh của con( nếu có )
Sau khi bạn nộp hồ sơ nêu trên thì trong vòng từ 2 đến 4 tháng tòa án sẽ xem xét và giải quyết cho vợ chồng bạn được ly hôn , trong trường hợp vụ án có nhiều tình tiết phức tạp thì có thể kéo dài nhưng không quá 02 tháng.
Em xin kình chào Luật sư của LVN Group! Em có vấn đề về việc chia đất thừa kế. Mong Luật sư của LVN Group tư vấn giúp em. Em xin cảm ơn. Sự việc là bố mẹ em lấy nhau sinh được ba người con. Năm 1990 mẹ em mất, bố em ở vậy nuôi con. Đến năm 2005, sau khi các con đã trưởng thành, bố em lấy vợ mới. Mảnh đất mà bố em đang ở là của bố mẹ em ngày xưa nhưng chỉ đứng tên bố. Năm 2013 do có chính sách đổi bìa hồng mới nên bố em đã cho mẹ kế đứng tên vào bìa hồng sau bố mà không thông báo với ba anh em em. Điều này là đúng hay sai? Hiện nay mẹ kế đòi ly hôn bố em và đòi chia đôi phần đất đó mà không chia cho chúng em là đúng hay sai? Kính mong Luật sư của LVN Group tư vần giúp em.
Trong trường hợp của bạn , thứ nhất mảnh đất là tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân của bố bạn và mẹ bạn thì sau khi mẹ bạn qua đời di sản của mẹ bạn được xác định à 1/2 mảnh đất này , do mẹ bạn không để lị di chúc nên phần di sản này sẽ được chia đều cho bố bạn và các con tuy gia đình chưa chia thừa kế nhưng đây vẫn được coi là tài sản chung theo phần . Vậy trước khi bố bạn đi bước nữa thì tài sản của bố bạn chỉ co 1/2 mảnh đất và 1 phần di sản của mẹ bạn để lại.
Thứ hai , mảnh đất của gia đình bạn được bố mẹ bạn tạo lập nên trước khi bố bạn kết hôn với mẹ kế nhưng việc bố bạn cho mẹ kế đứng tên trên sổ hồng đồng nghĩa với việc bố bạn đồng ý sáp nhập phần tài sản của bố bạn vào tài sản chung của hai người , vì vậy nếu bố bạn và người vợ mới ly hôn thì . Tuy nhiên , mảnh đất chưa được chia vì vậy bố bạn muốn đưa tên ai vào sổ hồng cũng cần sự đồng ý của tất cả các đồng sở hữu ( là các con ) . Do vậy , với trường hợp của bạn , người vợ mới của bố bạn không có quyền yêu cầu được chia 1/2 mảnh đất . Bạn có thể khởi kiện chia tài sản chung trên phần đất này .
Thưa Luật sư của LVN Group , em và chồng em kết hôn nay đã có 1 cháu 3 tuổi và 1 cháu 5 tuổi , nay chúng em muốn ly hôn và em muốn giành quyền nuôi cả 2 cháu thì có được không ạ . Hiện tại lương của em là 5,5 tr . lương của anh ấy là 3 tr . Em xin cảm ơn !
Trước hết, bạn có thể thỏa thuận với chồng bạn về việc nuôi con vì trong trường hợp này bạn và chồng bạn đều bình đẳng với nhau về quyền nuôi con.
Nếu không thỏa thuận được với chồng minh hì bạn có thể yêu cầu tòa án tuyên cho bạn được nuôi 2 con nếu bạn đáp ứng đủ điều kiện về vất chất cũng như tinh thần để chăm sóc và nuôi dưỡng cả 2 con:
+ Điều kiện về vật chất bao gồm: Ăn, ở, sinh hoạt, điều kiện học tập…các yếu tố đó dựa trên thu nhập, tài sản, chỗ ở của cha mẹ;
+ Các yếu tố về tinh thần bao gồm: Thời gian chăm sóc, dạy dỗ, giáo dục con, tình cảm đã dành cho con từ trước đến nay, điều kiện cho con vui chơi giải trí, nhân cách đạo đức, trình độ học vấn … của cha mẹ.
+ Nguyện vọng của con: Con mong muốn được ở với ai (chỉ áp dụng với con từ đủ 7 tuổi trở lên).
Như vậy, để có thể giành được quyền nuôi con bạn cần chứng minh được việc mình có đủ điều kiện để bảo đảm đời sống cho con cả về vật chất, tinh thần cũng như đáp ứng được nguyện vọng của con bạn. Đồng thời, bạn có thể cung cấp các chứng cứ chứng minh việc chồng bạn không đủ điều kiện về tài chính và tình cảm … dây sẽ là căn cứ để xem xét việc chồng bạn không thể đảm bảo đời sống về vật chất và tinh thần cho con .
Trân trọng!
5. Điều kiện về đăng ký kết hôn và thủ tục ly hôn ?
Trả lời:
Các điều kiện này được quy định trong văn bản nội bộ ngành Công an, Quân đội không được công bố rộng rãi. Chính vì vậyđể xác minh chính xác trường hợp của chồng bạn có được ra nước ngoài hay không, cần tiến căn cứ theo quy định của ngành nơi chồng bạn đang công tác.
Thưa Luật sư của LVN Group, Tôi và chồng đã kết hôn được hơn 5năm và có hai người con chung Chung sống bình thường,chồng tôi thương xuyên đi vắng 3 đến 4bữa về nhà 1lần, cho tới tháng 8/2016 tôi phát hiện chồng có nhân tình,và có con riêng,như vậy tôi có kiện được không,và trách nhiệm của chồng tôi với con riêng như thế nào ?
Căn cứ quy định tại Điều 5, Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định như sau:
” Điều 5. Bảo vệ chế độ hôn nhân và gia đình
1. Quan hệ hôn nhân và gia đình được xác lập, thực hiện theo quy định của Luật này được tôn trọng và được pháp luật bảo vệ.
2. Cấm các hành vi sau đây:
a) Kết hôn giả tạo, ly hôn giả tạo;
b) Tảo hôn, cưỡng ép kết hôn, lừa dối kết hôn, cản trở kết hôn;
c) Người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ; […]”
Như vậy, trường hợp này nếu chồng bạn có nhân tình và chung sống như vợ chồng với nhân tình đó thì đã vi phạm pháp luật về hôn nhân và gia đình theo quy định trên. Bạn có quyền khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết nhưng đối với vấn đề này chỉ có thể giải quyết theo thủ tục hành chính đó là: chồng bạn và nhân tình có thể bị buộc nộp phạt vi phạm hành chính và phải chấm dứt việc sống chung như vợ chồng nêu trên.
Đối với con riêng thì chồng bạn phải có trách nhiệm như đối với con như quan hệ giữa cha và con theo quy định tại điều 15, Luật hôn nhân và gia đình như sau:
” Điều 15. Quyền, nghĩa vụ của cha mẹ và con trong trường hợp nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn
Quyền, nghĩa vụ giữa nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng và con được giải quyết theo quy định của Luật này về quyền, nghĩa vụ của cha mẹ và con”.
Chào Luật Sự ạ ! Em có câu hỏi muốn nhờ Luật sư của LVN Group giải đáp giúp ạ. Chồng em đang làm việc tại Nhật Bản ( gần 10 tháng ạ) bọn em kết hôn được 6 tháng. Bây giờ anh ấy muốn bảo lãnh em sang bên đó thì cần những giấy tờ gì từ phía em, cũng như phía chồng em bên nhật ạ? Em cảm ơn ạ !
Để được bảo lãnh sang Nhật Bản bạn phải thực hiện thủ tục xuất cảnh ở Việt Nam và nhập cảnh ở Hàn Quốc. Cụ thể:
Thứ nhất, được cơ quan Việt Nam cấp giấy tờ có giá trị xuất, nhập cảnh:
Theo quy định tại Luật Xuất nhập cảnh của công dân Việt Nam 2019 thì công dân Việt Nam mang giấy tờ có giá trị xuất cảnh, nhập cảnh do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp được xuất cảnh, nhập cảnh vào Việt Nam không cần thị thực. Hộ chiếu phổ thông được coi là một trong những giấy tờ có giá trị xuất, nhập cảnh được cấp cho mọi công dân Việt Nam để xuất cảnh, nhập cảnh. Như vậy công dân Việt Nam muốn được xuất cảnh, nhập cảnh thì phải có hộ chiếu phổ thông. Nếu bạn chưa có hộ chiếu phổ thông theo như qui định trên thì bạn cần làm thủ tục xin cấp hộ chiếu cụ thể:
Bạn cần làm thủ tục tại cơ quan quản lý xuất, nhập cảnh Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi bạn thường trú hoặc đang tạm trú.
Hồ sơ gồm:
– Tờ khai đề nghị cấp hộ chiếu phổ thông theo mẫu.
– Chứng minh nhân dân: Xuất trình nếu nộp trực tiếp hoặc ảnh chụp chứng minh nhân dân nếu nộp gián tiếp qua đường bưu điện.
Lưu ý trong trường hợp cấp thiết cần hộ chiếu gấp (do Bộ Công an qui định) người đề nghị có thể nộp hồ sơ và nhận kết quả tại Cục quản lý xuất, nhập cảnh – Bộ Công an.
Yêu cầu về lệ phí và thời hạn giải quyết sau khi nộp hồ sơ đầy đủ được qui định như sau, “cơ quan quản lý xuất, nhập cảnh sẽ trả kết quả cho bạn trong thời hạn không quá 8 ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ”.
Nếu muốn nhập cảnh vào Nhật Bản, bạn phải thực hiện thủ tục xin thị thực nhập cảnh tại Đại sứ quán Nhật Bản tại Việt Nam (Phòng Lãnh sự). Để biết chi tiết thủ tục xin thị thực nhập cảnh vào Nhật Bản bạn có thể liên hệ với Cục quản lý xuất, nhập cảnh và Đại sứ quán của Nhật Bản hoặc vào trang thông tin điện tử của Đại sứ quán Nhật Bản tại Việt Nam.
Để được nhập cảnh vào Nhật Bản, người Việt Nam phải xin Visa. Dưới đây là hướng dẫn về thủ tục xin Visa.
1) Visa ngắn hạn (thăm thân…gia đình, họ hàng: có quan hệ 3 đời)
(Tài liệu người xin Visa chuẩn bị)
(1) Hộ chiếu
(2) Tờ khai xin cấp Visa 1 tờ
(3) 01ảnh 4,5cm x 4,5cm
(4)Tài liệu chứng minh mối quan hệ họ hàng:
+ Giấy khai sinh
+ Giấy chứng nhận kết hôn
+ Bản sao hộ khẩu
(5)Tài liệu chứng minh khả năng chi trả kinh phí cho chuyến đi:
+ Giấy chứng nhận thu nhập do cơ quan có thẩm quyền cấp
+ Giấy chứng nhận số dư tiền gửi ngân hàng
(Tài liệu phía Nhật Bản chuẩn bị)
(1) Giấy lý do mời
(2) Bản sao hộ tịch (Trường hợp người mời hoặc vợ / chồng là người Nhật)
* Trường hợp người bảo lãnh chịu chi phí ở mục (5) phía trên, hãy xuất trình các tài liệu từ mục (3) – (5) sau:
(3) Giấy chứng nhận bảo lãnh
(4) Một trong những tài liệu sau liên quan đến người bảo lãnh như sau :
+ Giấy chứng nhận thu nhập
+ Giấy chứng nhận số dư tiền gửi ngân hàng
+ Bản lưu giấy đăng ký nộp thuế (Bản sao)
+ Giấy chứng nhận nộp thuế (bản ghi rõ tổng thu nhập)
(5) Phiếu công dân (Bản có ghi quan hệ của các thành viên trong gia đình)
* Trường hợp người mời hoặc người bảo lãnh là người nước ngoài, xuất trình “Giấy chứng nhận có ghi rõ các hạng mục đăng ký người nước ngoài” và copy hộ chiếu thay cho “Phiếu công dân”
Trước hết, nếu muốn tiến hành thủ tục đăng ký kết hôn thì bạn cần đáp ứng đầy đủ điều kiện các điều kiện trên, không bị rơi vào các trường hợp cấm kết hôn. Ngoài ra, khi ban trai bạn là quân nhân chuyên nghiệp và bạn muốn đăng ký kết hôn với người này thì còn có thể phải đáp ứng các quy định của nội bộ ngành quân đội. Các điều kiện này được quy định trong văn bản nội bộ ngành Công an, Quân đội không được công bố rộng rãi. Chính vì vậy để xác minh chính xác trường hợp của anh chị có được kết hôn hay không, cần tiến hành thẩm tra lý lịch của bạn gái theo quy định của ngành nơi bạn trai đang công tác.
Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận Luật sư của LVN Group tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài 24/7 gọi số: 1900.0191để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Luật LVN Group.
Rất mong nhận được sự hợp tác!
Trân trọng./.
Bộ phận Luật sư của LVN Group hôn nhân – Công ty luật LVN Group